TỔNG HỢP QUY ĐỊNH LUẬT THỪA KẾ TÀI SẢN MỚI NHẤT


Hiện nay, người dân đang thắc mắc đến các quy định về luật thừa kế tài sản. Quy định về luật chia tài sản thừa kế năm 2024 quy định như thế nào? Liệu chồng mất thì vợ có được thừa kế nhà đất không? Bố mẹ không lập di chúc con có được thừa kế hay không? … Đây là một trong những câu hỏi mà trung tâm di chúc nhận được từ quý khách hàng. Bài viết dưới đây, Trung tâm di chúc Việt Nam sẽ giải đáp những thắc mắc và tổng hợp quy định pháp luật mới nhất hiện nay. Bạn đọc cũng có thể liên hệ trực tiếp qua số 0963.673.969 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ.

Luật thừa kế tài sản mới nhất quy định tại đâu?

Tình huống

Anh L có đặt câu hỏi: “Xin chào trung tâm! Tôi là Nguyễn Anh L, hiện tại tôi đang sống ở Cẩm Phả, Quảng Ninh. Bố tôi vừa mất đầu năm 2024. Trước khi mất ông không có di chúc, ông để lại 1 căn nhà trị giá 4 tỷ đồng. Xin hỏi luật sư tôi phải sử dụng luật thừa kế tài sản nào để tìm hiểu? Luật chia tài sản thừa kế mới nhất được quy định ở đâu? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ luật sư.”

Trung tâm tư vấn:

Theo quy định của pháp luật, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản từ người đã chết cho người còn sống, phần tài sản của người chết được gọi là di sản. Người được thừa kế bao gồm người thừa kế theo pháp luật và người thừa kế theo di chúc. Hiện nay, luật chia tài sản thừa kế mới nhất được quy định trong Bộ luật dân sự 2015. Ngoài những quy định chung về thừa kế, bộ luật này còn có quy định cụ thể về thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực từ 01/01/2017. Đến nay bộ luật này vẫn đang có hiệu lực theo quy định pháp luật hiện hành.

Như vậy, theo quy định pháp luật, di sản có thể được chia theo pháp luật hoặc theo di chúc. Đối với trường hợp của anh L, trước khi mất bố không để lại di chúc. Vì vậy, nếu bố anh không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Luật sư. Trường hợp anh L hoặc quý khách hàng còn thắc mắc. Xin vui lòng liên hệ số điện thoại 0963.673.969 (Zalo) để được giải đáp.

Quy định về luật thừa kế tài sản có di chúc.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải của bất cứ chủ thể nào khác. Ý chí này là ý chí đơn phương của mỗi cá nhân. Nội dung thừa kế theo di chúc này được ghi nhận tại chương XXII Bộ luật dân sự 2015 Theo đó, người lập di chúc quyết định chuyển giao một phần hoặc toàn bộ tài sản cho người được hưởng. Quyền định đoạt tài sản thông qua di chúc là quyền cơ bản của người có tài sản và được pháp luật bảo vệ. Thừa kế theo di chúc thể hiện qua các nhóm quy định cơ bản sau:

Điều kiện của di chúc

Nhóm quy định về điều kiện của di chúc thể hiện qua các quy định:

  • Điều kiện chủ thể có quyền lập di chúc;
  • Điều kiện về hình thức di chúc;
  • Điều kiện về nội dung di chúc;
  • Điều kiện khác như điều kiện người làm chứng di chúc; người được công chứng, chứng thực di chúc.

Quyền của người lập di chúc

Pháp luật quy định người lập di chúc có các quyền sau:

  • Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
  • Chỉ định người thừa kế.
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
  • Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc.

Hiệu lực di chúc

Nhóm này quy định các nội dung:

  • Thời điểm có liệu lực của di chúc;
  • Xác định di chúc có hiệu lực toàn bộ hoặc hiệu lực một phần hoặc di chúc không có hiệu lực.

Người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc

Đây là trường hợp pháp luật vẫn cho phép một số người sẽ vẫn được hưởng một phần di sản do người mất để lại ngay cả khi di chúc không định đoạt tài sản cho những người này.

Những người này sẽ được đảm bảo nhận được phần di sản bằng 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật chia theo pháp luật. Tuy nhiên, nếu họ từ chối nhận di sản thì sẽ không được hưởng.

Quy định về phân chia di sản thừa kế theo di chúc hiện hành

Hiện nay, phân chia di sản thừa kế theo di chúc được xác định theo điều 659 như sau:

  • Di sản được phân chia theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định phần từng người được hưởng hoặc không rõ ràng, di sản sẽ chia đều cho những người thừa kế, trừ khi có thỏa thuận khác.
  • Nếu di chúc phân chia di sản theo hiện vật, người thừa kế nhận hiện vật cùng hoa lợi, lợi tức hoặc phải chịu phần giảm giá trị hiện vật. Nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác, người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường.
  • Nếu di chúc phân chia di sản theo tỷ lệ giá trị, tỷ lệ này sẽ tính trên giá trị khối di sản còn lại vào thời điểm phân chia.

Nếu Quý khách hàng đang không rõ quy định về thừa kế tài sản. Hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0963.673.969 (Zalo) để được tư vấn và giải quyết.

Các quy định khác

Ngoài ra, pháp luật về thừa kế có di chúc còn quy định các nội dung khác bao gồm:

  • Gửi giữ di chúc;
  • Di sản sử dụng thờ cúng;
  • Di tặng;
  • Công bố di chúc;
  • Giải thích di chúc.
Tổng hợp quy định luật thừa kế tài sản mới nhất
Quy định pháp luật về thừa kế di theo di chúc như thế nào? Liên hệ theo số 0963.673.969 (Zalo) để tư vấn chuyên sâu.

Quy định về luật thừa kế tài sản không di chúc.

Pháp luật hiện nay quy định có hai trường hợp về thừa kế tài sản. Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Điều 650 BLDS 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật. Trong đó có trường hợp người để lại di sản không có di chúc. Như vậy, nếu một người trước khi chết không có di chúc thì phần di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Những người thừa kế theo pháp luật tại hàng thừa kế thứ nhất được quy định như sau:

Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Phương thức phân chia gồm có phân chia theo hiện vật và theo giá trị của hiện vật. Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Quý khách hàng cần tư vấn về nội dung về luật thừa không có di chúc? Liên hệ Luật sư theo số 0963.673.969 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ.

Quy định về luật thừa kế nhà đất

Thừa kế nhà đất là chuyển Quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật phù hợp với các quy định của BLDS và pháp luật về đất đai. Khi thừa kế đất đai cũng tương tự như các di sản khác. Tuy nhiên, đất đai là một loại tài sản đặc thù, vì vậy cần chú ý thêm một số điểm dưới đây.

Thừa kế Quyền sử dụng đất có những đặc trưng sau:

  • Thừa kế Quyền sử dụng đất gắn liền với một sự kiện pháp lý, đó là người sử dụng đất chết. Đặc điểm này cũng không như thừa kế các tài sản khác. Có nghĩa là thừa kế Quyền sử dụng đất có hiệu lực khi người có Quyền sử dụng đất chết.
  • Đối với di sản Quyền sử dụng đất có thể là tài sản riêng hoặc tài sản chung. Trong trường hợp người sử dụng đất chưa kết hôn mà trong Giấy chứng nhận ghi một mình tên của người đó thì đó là tài sản riêng. Hoặc người sử dụng đất đã kết hôn mà tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì đó là tài sản chung. Như vậy, căn cứ vào nguồn gốc tạo lập để xác định đó là tài sản riêng hay chung của mỗi người.
  • Thừa kế Quyền sử dụng đất vừa phải tuân theo pháp luật dân sự vừa phải tuân theo pháp luật đất đai.
  • Di sản thừa kế là đất đai thường có giá trị lớn và rất khó xác định trong việc xác định nguồn gốc.
  • Đăng ký quyền sử dụng đất là thủ tục bắt buộc. Nếu không thực hiện việc đăng ký thì không phát sinh quyền thừa kế đối với di sản thừa kế là Quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, khi thừa kế nhà đất có một số lưu ý chính sau đây:

  • Khi thừa kế nhà đất, phải có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất. Tuy nhiên Điều 168 Luật đất đai quy định trường hợp nhận thừa kế đất đai được thực hiện khi có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp sổ. Còn đối với nhà ở thì không cần phải có giấy chứng nhận (Điều 118 Luật nhà ở 2014).
  • Người Việt Nam định cử ở nước ngoài khi nhận thừa kế không được cấp sổ và không được thực hiện quyền thừa kế đối với phần di sản được hưởng. Chỉ được hưởng phần giá trị Quyền sử dụng đất được thừa kế bằng việc chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định pháp luật.

Trường hợp bạn còn thắc mắc vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0963.673.969 (Zalo) để được tư vấn.

Quy định về luật thừa kế tài sản trong gia đình.

Luật thừa kế tài sản của cha mẹ.

Nếu cha hoặc mẹ lập di chúc thì sau này di sản sẽ được chia thừa kế theo di chúc. Nếu cha, mẹ lập di chúc để lại tài sản cho người được hưởng di sản hoàn toàn được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nói cách khác là bố mẹ muốn để lại cho bất kì ai cũng đều hợp pháp. Tuy nhiên cần chú ý đến một số trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Bộ luật dân sự 2015.

Ngoài ra, cần chú ý đến quy định quyền được thừa kế theo pháp luật của con nuôi và con riêng của vợ hoặc chồng. Cụ thể:

  • Đối với con nuôi: Nếu cha, mẹ nuôi có lập di chúc cho con nuôi thì vẫn được hưởng di sản thừa kế. Nếu không có di chúc thì pháp luật vẫn công nhận quyền thừa kế di sản của con nuôi. Con nuôi cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Vì vậy, khi chia thừa kế, con nuôi vẫn sẽ được quyền hưởng di sản bằng với con ruột.
  • Đối với con riêng của vợ hoặc chồng: Cũng giống như con nuôi trong trường hợp cá nhân chết có lập di chúc và có chia di sản cho con riêng thì con riêng vẫn được quyền hưởng di sản. Nếu không có di chúc thì pháp luật quy định về việc xét đến điều kiện giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con. Nếu đáp ứng được những điều kiện trên thì con riêng vẫn sẽ được quyền hưởng di sản.

Luật thừa kế đất đai của ông bà.

Quy định pháp luật về thừa kế đất đai của ông bà cũng như một số trường hợp trên. Nếu ông bà để lại di chúc cho cháu thì người cháu hoàn toàn có quyền được thừa kế đất do ông bà để lại. Ý nguyện của ông bà được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Ngoài ra người cháu cũng được hưởng thừa kế đất đai của ông bà theo pháp luật. Nếu người cháu thuộc trường hợp thừa kế thế vị tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Nếu bố hoặc mẹ của người cháu chết trước hoặc cùng thời điểm với ông bà chết thì cháu được hưởng phần thừa kế của bố mẹ trong khối di sản mà ông bà để lại. Đồng nghĩa, người cháu sẽ được hưởng di sản thừa kế do ông bà để lại. Do đó, người cháu cũng có thể được thừa kế đất đai của ông bà nếu thuộc hai trường hợp trên. Khi thừa kế đất đai cũng tương tự như các tài sản khác. Khách hàng có thể tham khảo thêm quy định như đã phân tích ở trên.

Luật thừa kế khi chồng mất.

Câu hỏi: Kính chào trung tâm, tôi muốn hỏi luật sư một sự việc của gia đình mình như sau. Tôi và chồng tôi đã kết hôn được 3 năm, chưa có con cái. Tháng 5 năm 2024 vừa rồi, chồng tôi không may đột ngột mất vì tai nạn. Vì mất đột ngột nên chồng tôi không để lại di chúc để phân chia tài sản cho ai cả. Trong thời gian kết hôn, tôi và chồng mua được 01 mảnh đất tại thành phố Hà Nội. Xin hỏi tài sản này được chia như thế nào? Luật thừa kế khi chồng mất được quy định ra sao? Mong được luật sư giải đáp.

Trung tâm trả lời:

Tài sản chung của vợ chồng là tài sản vợ và chồng có được trong thời kỳ hôn nhân. Gồm có tài sản mà vợ chồng mua được; nhận chuyển nhượng; thu nhập do lao động, sản xuất kinh doanh; hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng; tài sản được tặng cho chung, thừa kế chung.

Điều này cũng có thể hiểu rằng quyền sử dụng đất mà vợ chồng tạo lập được sau kết hôn là tài sản chung. Trong tình huống này có thể thấy mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Những trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân như ly hôn và một bên vợ hoặc chồng chết thì phần tài sản chung sẽ được chia đôi.

Đối với trường hợp chồng chết thì tài sản chung sẽ được chia đôi, trong đó một nửa tài sản sẽ thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của vợ. Phần tài sản còn lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật về thừa kế. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn như bố mẹ đẻ, con đẻ và bạn sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau theo quy định pháp luật.

Bạn vẫn đang thắc mắc? Bạn đang muốn được tư vấn giải quyết nhanh đối với trường hợp của mình? Hãy liên hệ ngay theo số điện thoại 0963.673.969 (Zalo) để được hỗ trợ.

Liên hệ tư vấn luật chia tài sản thừa kế.

Khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ chia tài sản thừa kế của Trung tâm di chúc vui lòng liên hệ theo các bước:

  • Bước 1: Liên hệ qua số: 0963.673.969 (Zalo) để được Luật sư hỗ trợ tư vấn phương án chia thừa kế miễn phí;
  • Bước 2: Khách hàng tiến hành lựa chọn dịch vụ phù hợp với yêu cầu;
  • Bước 3: Khách hàng tiến hành tạm ứng phí dịch vụ. Tiến hành cung cấp các thông tin, giấy tờ cần thiết cho Luật sư;
  • Bước 4: Luật sư tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ. Lập phương án phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Tiến hành thực hiện công.

Luật sư di chúc – Trung tâm di chúc.

Trung tâm di chúc Việt Nam.

Trung tâm Di chúc Việt Nam là đơn vị trực thuộc Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách – Tổ chức hành nghề Luật sư uy tín, chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Trung tâm di chúc Việt Nam được thành lập với sứ mệnh hỗ trợ người dân trong lĩnh vực liên quan đến di chúc như sau:

  • Tư vấn pháp luật thừa kế;
  • Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo di chúc;
  • Lưu trữ, công bố di chúc;
  • Thẩm định, kiểm tra di chúc đã lập;
  • Hỗ trợ khai nhận di sản thừa kế;
  • Giải quyết tranh chấp liên quan đến di chúc, thừa kế.

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý có chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiêm. Chúng tôi tự tin có thể giải đáp các thắc mắc, vấn đề của khách hàng. Khách hàng sẽ được bảo đảm tối đa quyền và lợi ích hợp pháp khi sử dụng dịch vụ Luật sư của Trung tâm di chúc. Hiện nay, chúng tôi có văn phòng tại các thành phố lớn như: Hà Nội, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Cùng với đó là đội ngũ Luật sư hỗ trợ khắp 63 tỉnh thành trên cả nước. Do đó chúng tôi có thể hỗ trợ một cách nhanh chóng, kịp thời khi khách hàng có nhu cầu.

Liên hệ với chúng tôi.

Hiện nay Trung tâm di chúc có thể cung cấp dịch vụ trên phạm vi toàn quốc, khắp 63 tỉnh, thành phố. Chúng tôi rất hân hạnh khi được phục vụ, hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý cho khách hàng. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng các Dịch vụ của Trung tâm hoặc cần Hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ qua một trong các phương thức sau:

Trân trọng!

5/5 (2 Reviews)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *