QUYỀN THỪA KẾ THUỘC VỀ NHỮNG AI? AI KHÔNG ĐƯỢC THỪA KẾ?


Mọi cá nhân đều được quyền bình đẳng về việc để lại tài sản của mình cho người khác cũng như quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Nhưng trong một số trường hợp, cá nhân không được hưởng thừa kế dù có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản. Vậy những người nào được nhận quyền thừa kế tài sản? Từ chối nhận thừa kế có được không? Bài viết sau đây của Trung tâm di chúc Việt Nam sẽ trao đổi về các nội dung trên. Nếu bạn đọc có thắc mắc hoặc cần tư vấn, vui lòng liên hệ đến số điện thoại 0963.673.969 (Zalo) để được hỗ trợ và giải đáp cụ thể.

Những người được nhận quyền thừa kế tài sản

Theo quy định của pháp luật, thừa kế là việc chuyển giao tài sản của một người sau khi người này chết cho những người khác. Việc chuyển giao này có thể thực hiện theo di chúc, nếu người có tài sản đã lập di chúc trước khi chết. Trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc di chúc không phát sinh hiệu lực pháp luật, thì việc chuyển giao tài sản sẽ thực hiện theo pháp luật.

Những người được hưởng thừa kế theo di chúc

Di chúc là văn bản thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Việc để cho ai hưởng thừa kế là quyền của người để lại di chúc. Người lập di chúc có quyền

  • Chỉ định người thừa kế;
  • Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế …

Người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể là người thừa kế nằm trong diện thừa kế nhưng cũng có thể là người nằm ngoài diện thừa kế (không phụ thuộc vào người này có một trong ba mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống hay nuôi dưỡng với người để lại di sản). Người hưởng thừa kế theo di chúc được chỉ định rõ trong di chúc.

Ngoài ra, Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Theo đó, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Quyền thừa kế thuộc về những ai? Ai không được thừa kế?
Người thừa kế là những ai? Liên hệ 0963.673.969 (Zalo) để được tư vấn chi tiết.

Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật

Những cá nhân có tài sản thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật thì sau khi chết đi số tài sản còn lại sẽ được chia cho những người có quyền thừa kế được xác định dựa trên hàng thừa kế. Tại điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người được thừa kế theo pháp luật bao gồm:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, có thể hiểu người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ thân nhân, huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng… Người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi, năng lực pháp luật.

Các trường hợp không được hưởng quyền thừa kế

Tình huống

“Xin chào Luật sư, mẹ tôi năm nay đã 80 tuổi. Tầm 3 năm gần đây mẹ ở chung với vợ chồng em trai tôi. Đợt vừa rồi tôi có đón mẹ về nhà tôi chơi thì tôi phát hiện ra trên người mẹ có nhiều vết bầm tím. Hỏi ra thì mẹ kể là 2 vợ chồng em trai tôi không chăm sóc bà, thậm chí còn chửi bới, bỏ đói, đánh vào chân bà nhiều lần. Mẹ tôi vừa mất vào tháng 1/2024, không để lại di chúc. Nay em trai tôi muốn yêu cầu chia phần di sản là nhà đất do mẹ tôi để lại.

Nhưng tôi không đồng ý, tôi không muốn em trai hưởng thừa kế vì những hành động của em trai tôi đã đối xử với mẹ khi còn sống. Vậy theo quy định thì em trai tôi có được quyền hưởng di sản thừa kế của mẹ tôi hay không? Mong được giải đáp”

Trung tâm tư vấn

Chào chị Hằng, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi về Trung tâm. Với nội dung này, Trung tâm di chúc Việt Nam tư vấn như sau:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ

Căn cứ vào Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:

“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc”

Như vậy theo nội dung tình huống trên, nếu chị Hằng có chứng cứ chứng minh việc em trai đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với mẹ, thì em trai sẽ không được quyền hưởng di sản theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Lưu ý:

Ngoài những trường hợp bị tước theo bộ luật dân sự 2015 về quyền thừa kế nêu trên. Những trường hợp sau cũng sẽ không được hưởng thừa kế:

  • Người bị truất quyền thừa kế theo di chúc.
  • Từ chối quyền thừa kế

Trường hợp khách hàng còn thắc mắc về các trường hợp không được hưởng quyền thừa kế. Vui lòng liên hệ 0963.673.969 (Zalo) để được tư vấn hỗ trợ.

Không muốn nhận thừa kế có được không?

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi có thắc mắc như sau: “Cha mẹ tôi có 3 người con nhưng cha mẹ tôi vừa mới mất. Cha mẹ có để lại căn nhà nhưng không lập di chúc. Anh trai tôi ở chung nhà với cha mẹ từ khi lấy vợ đến nay đã hơn 15 năm. Nay tôi muốn cho người anh trai phần thừa kế của tôi được hưởng trong căn nhà này. Vậy tôi có thể viết đơn từ chối nhận thừa kế căn nhà được không?” Mong được giải đáp

Trung tâm di chúc tư vấn

Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn, về nội dung này, Trung tâm di chúc Việt Nam  tư vấn như sau:

Không muốn nhận thừa kế hay từ chối nhận di sản thừa kế là hành vi thể hiện ý chí của cá nhân khi được quyền nhận tài sản hợp pháp từ người khác để lại nhưng người này lại không muốn nhận.

Theo đó, Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc từ chối nhận di sản như sau:

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Đối chiếu với các quy định trên, bạn có quyền từ chối toàn bộ hay một phần tài sản mà mình đáng lẽ được hưởng. Tuy nhiên, việc bạn từ chối nhận di sản thừa kế phải được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản và không được từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Đồng thời, bạn phải lập văn bản từ chối và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản (nếu có) để biết.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về thừa kế vui lòng liên hệ: 0963.673.969 (Zalo).

Bác bỏ quyền thừa kế của người khác được không?

Câu hỏi: “Xin chào, Bố tôi mất năm 2018, trong di chúc bố có để lại cho anh tôi căn nhà tại Nam Định vì anh là con trai cả. Lúc bố viết di chúc anh có hứa hẹn sẽ lo chuyện thờ cúng tổ tiên, giữ gìn ngôi nhà, còn tôi thì được 1 mảnh đất ở quê. Nhưng từ đó đến nay, anh trai tôi không chăm lo gì cho căn nhà đó cũng không lo chuyện thờ cúng, thường xuyên rượu chè, bài bạc, mọi chuyện trong nhà là do tôi đứng ra lo liệu, giải quyết cả.

Bây giờ, tôi có thể yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế đối với anh tôi được không? Và nếu anh trai tôi bị bác bỏ quyền thừa kế thì di sản đó được xử lý như thế nào? Rất mong được Trung tâm giải đáp vấn đề này, tôi xin cảm ơn.”

Trung tâm di chúc tư vấn 

Bác bỏ quyền thừa kế là việc những người được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại nhưng đã bị người khác yêu cầu Tòa án xác định người hưởng thừa kế không có quyền được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

Tại khoản 2, điều 622, Bộ luật dân sự 2015 quy định: Khi di sản đã được phân chia mà xác định có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc phải thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế được hưởng di sản, trừ trường hợp họ có thỏa thuận khác.

Theo đó, nếu có đủ căn cứ cho rằng anh trai bạn không có quyền hưởng di sản thừa kế do Bố để lại thì bạn có thể làm đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của anh trai bạn.

Lưu ý: Thời hiệu để bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế, theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015.

Thủ tục nhận quyền thừa kế có phức tạp không?

Thủ tục nhận quyền thừa kế bắt đầu với việc xác định viêc thừa kế theo di chúc hay thừa kế theo pháp luật. Đây là một thủ tục phức tạp do quy định của pháp luật tương đối nhiều, người dân không am hiểu các quy định nên chưa biết áp dụng thế nào cho đúng. Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục nhận thừa kế, người dân gặp nhiều khó khăn xuất phát từ những lý do sau đây:

Xác định di chúc có hợp pháp hay không

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Để di chúc hợp pháp thì cần đáp ứng đủ các điều kiện về:

  • Chủ thể lập di chúc;
  • Nội dung của di chúc;
  • Hình thức của di chúc.

Một di chúc được coi là hợp pháp khi nó được lập theo ý nguyện tự nguyện của người lập di chúc, tuân thủ các quy định và điều kiện của pháp luật; và không vi phạm quyền của người thụ hưởng di sản. Việc tuân thủ các yếu tố này đảm bảo rằng di chúc có giá trị pháp lý và có thể được thực hiện một cách chính xác và công bằng sau khi người lập di chúc qua đời.

Liên hệ tư vấn về điều kiện di chúc hợp pháp hotline 0963.673.969 (Zalo).

Xác định người thừa kế theo pháp luật

Người thừa kế theo pháp luật là cá nhân, những người có quyền thừa kế di sản của người chết theo quy định của pháp luật. Việc xác định người thừa kế theo hàng thừa kế dựa trên ba mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Khi xác định người thừa kế theo pháp luật cần lưu ý những điều sau:

  • Xét thừa kế theo thứ tự hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba;
  • Nếu không thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì chỉ được hưởng di sản nếu những người thuộc hàng thừa kế ở trên không còn ai hưởng di sản;
  • Người hưởng di sản không thuộc trường hợp không được nhận di sản.

Có những trường hợp khó xác định được người thừa kế như nhận con nuôi, người thừa kế ở nước ngoài bất hợp pháp hoặc mất liên lạc với gia đình.

Xác định tài sản của người chết để lại

Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại, bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác, bao gồm cả phần tài sản chung của vợ chồng và tài sản chung với người khác. Khi xác định di sản này có thể sẽ gặp những khó khăn khác nhau do phần tài sản của người chết ở nhiều địa điểm khác nhau, khó xác định, thu thập các giấy tờ liên quan.

Tài sản là di sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản do người chết để lại như: quyền dân sự của cá nhân được phát sinh từ các quan hệ hợp đồng mà trước khi chết họ có tham gia vào; hoặc là những quyền tài sản liên quan đến sở hữu trí tuệ như quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp. Lưu ý: Các quyền gắn liền với nhân thân của người chết về tài sản như quyền hưởng trợ cấp, tiền lương hưu thì không là di sản thừa kế.

Giấy tờ, hồ sơ người thừa kế cần cung cấp

Khi bắt đầu quá trình nhận thừa kế, việc chuẩn bị giấy tờ là một bước quan trọng giúp đảm bảo quá trình diễn ra thuận lợi và theo đúng quy định của pháp luật. Để thực hiện thủ tục, người thừa kế cần chuẩn bị các giấy tờ như sau:

  • Bản sao di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng nếu chia thừa kế theo pháp luật;
  • Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;
  • Giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có)…
  • Các giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu… của người khai nhận di sản thừa kế.
  • Các giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; sổ tiết kiệm, Giấy đăng ký xe; Sổ tiết kiệm; Giấy chứng nhận cổ phần… Các giấy tờ khác về tình trạng tài sản chung/riêng như bản án ly hôn, văn bản tặng cho tài sản, thỏa thuận tài sản chung/riêng…

Ví dụ: ông A có tổng cộng 10 người con (bao gồm cả con chung, con riêng, con nuôi), nay ông A mất không để lại di chúc thì việc thu thập hồ sơ của những người con nói trên bình thường đã không phải chuyện dễ dàng. Nhưng những người thừa kế kể trên có thể người còn sống, người đã chết và thường có những người không sống cùng một địa phương, đi nước ngoài mất liên lạc và còn rất nhiều lý do khác.

Có tranh chấp giữa các đồng thừa kế

Tranh chấp về vấn đề thừa kế là một tình trạng xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của những người thừa kế. Khi tiến hành phân chia di sản, sẽ gặp phải trường hợp các đồng thừa kế phát sinh tranh chấp, bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung với nhau giữa những người thừa kế hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác.

Hầu hết những bi kịch trong gia đình liên quan đến tranh chấp di sản thừa kế đều đến từ lỗi của những người đồng thừa kế khi họ không biết xử lý vấn đề cho đúng pháp luật. Có những người không biết mình là người được hưởng di sản nhưng khi biết thì thường có thể đòi hỏi phần được hưởng cao hơn, dẫn đến tranh chấp.

Trường hợp Quý khách hàng còn thắc mắc, gặp khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục nhận thừa kế. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo số điện thoại 0963.673.969 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ.

Tổng đài tư vấn pháp luật thừa kế

Trên đây là bài viết với nội dung “Quyền thừa kế thuộc về những ai? Ai không được thừa kế?”. Nếu quý khách hàng đang gặp khó khăn trong việc lập di chúc hợp pháp; thực hiện thủ tục nhận thừa kế từ di chúc hoặc không có di chúc; chia tài sản thừa kế,…thì có thể liên hệ với Trung tâm di chúc Việt Nam theo các phương thức sau đây:

Trân trọng!

5/5 (1 Review)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *