MỤC LỤC
Các tổ chức nào có quyền thừa kế?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quyền thừa kế chủ yếu được dành cho các cá nhân. Ngoài ra trong một số trường hợp nhất định, tổ chức cũng có thể được hưởng quyền thừa kế.
Các tổ chức có quyền thừa kế
- Tổ chức có quyền thừa kế theo di chúc. Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền định đoạt tài sản của mình cho bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào. Các tổ chức (như doanh nghiệp, tổ chức từ thiện, quỹ xã hội, cơ quan nhà nước, tổ chức tôn giáo,…) có thể được chỉ định làm người thừa kế trong di chúc.
- Tổ chức có quyền hưởng di sản phục vụ lợi ích công cộng: Theo quy định pháp luật, nếu trong di chúc hoặc di sản có một phần dành cho lợi ích công cộng (ví dụ: đất để xây dựng trường học, bệnh viện,…), tổ chức liên quan có thể được hưởng quyền thừa kế.
- Tổ chức được hưởng di sản khi không có người thừa kế. Nếu người để lại di sản không có người thừa kế (hoặc tất cả người thừa kế từ chối nhận di sản) và không có di chúc, di sản sẽ thuộc về Nhà nước hoặc các tổ chức do Nhà nước chỉ định. Điều này được quy định tại Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015.
Quyền thừa kế trong các trường hợp đặc biệt
Các tổ chức tôn giáo, quỹ từ thiện, hoặc các tổ chức khác có thể được nhận di sản nếu được quy định trong di chúc, hoặc nếu tài sản đó được sử dụng để thực hiện các hoạt động vì lợi ích cộng đồng.
Lưu ý:
- Tổ chức chỉ có thể thừa kế tài sản theo di chúc hoặc quy định đặc biệt của pháp luật.
- Các quyền và nghĩa vụ thừa kế của tổ chức sẽ phụ thuộc vào nội dung di chúc hoặc pháp luật liên quan.
Tổ chức có được hưởng thừa kế theo pháp luật?
Tình huống pháp lý:
Ông Hoàng Ngọc Minh là thành viên sáng lập của một tổ chức từ thiện địa phương (Tổ chức T). Khi còn sống, ông Minh không lấy vợ, sinh con. Cha mẹ ông Minh hiện cũng đều đã mất, và ông cũng không còn bất kỳ người thân nào. Do vậy, ông thường xuyên có nhiều đóng góp cho tổ chức, và bày tỏ mong muốn để lại tài sản cả đời mình tích góp được cho tổ chức này. Tuy nhiên, ông Minh qua đời do đột tử. Vậy trong trường hợp này, tổ chức T có được hưởng di sản thừa kế của ông Minh không?
Trung tâm di chúc giải đáp:
Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Theo đó, cá nhân có quyền để lại tài sản cho những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc. Đối với trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân (như pháp nhân hoặc tổ chức) thì được hưởng di sản theo di chúc.
Tuy nhiên, để người thừa kế là tổ chức có quyền nhận di sản, tổ chức đó phải còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế. Tức là tại thời điểm người sở hữu tài sản qua đời, tổ chức phải còn tồn tại. Nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố một cá nhân đã chết theo quy định pháp luật, thời điểm mở thừa kế sẽ được xác định theo Điều 71 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ngoài ra, tại Điều 614 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Cụ thể là đối với pháp nhân, quyền và nghĩa vụ của người thừa kế sẽ được tính từ thời điểm mở thừa kế. Các tổ chức thừa kế sẽ có quyền và nghĩa vụ đối với tài sản mà người chết để lại.
Theo đó, đối với tình huống nêu trên, tổ chức T chỉ được hưởng di sản thừa kế của ông Minh nếu trước khi qua đời, ông Minh đã lập di chúc để lại tài sản cho tổ chức T. Đồng thời, di chúc cần phải đảm bảo điều kiện có hiệu lực về nội dung và hình thức theo quy định pháp luật.
Không còn cá nhân thừa kế theo pháp luật thì tổ chức có được hưởng thừa kế?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, trong trường hợp không còn cá nhân nào đủ điều kiện thừa kế theo pháp luật, tổ chức vẫn có thể được hưởng thừa kế. Cụ thể, Điều 609 của Bộ luật Dân sự quy định về quyền lập di chúc và việc để lại tài sản cho những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc. Di sản có thể được chuyển giao cho tổ chức nếu di chúc chỉ định tổ chức là người thừa kế.
Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự: Khi không còn cá nhân thừa kế theo pháp luật (tức là không có người thân thích của người chết có quyền thừa kế theo quy định tại Điều 651, 652, 653, 654 Bộ luật Dân sự), di sản sẽ được phân chia cho các tổ chức hoặc pháp nhân mà người để lại di sản đã chỉ định trong di chúc.
Nếu di chúc không chỉ định tổ chức nào để thừa kế, di sản sẽ thuộc về Nhà nước. Điều này được quy định tại Điều 661 của Bộ luật Dân sự.Theo đó, nếu không có người thừa kế nào hoặc không có di chúc hợp pháp, tài sản sẽ thuộc về Nhà nước.
Tổ chức thừa kế có quyền sở hữu, sử dụng di sản, nhưng đồng thời cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (như nghĩa vụ nộp thuế, thanh toán các khoản nợ di sản nếu có) đối với di sản mà người chết để lại.
Điều kiện để tổ chức hưởng thừa kế
Để một tổ chức có thể hưởng thừa kế, phải đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là theo Bộ luật Dân sự năm 2015. Dưới đây là một số điều kiện để tổ chức (pháp nhân) hưởng thừa kế.
Tổ chức phải là một pháp nhân hợp pháp
Theo quy định của Bộ luật Dân sự, tổ chức muốn nhận thừa kế phải là pháp nhân hợp pháp. Pháp nhân là tổ chức có tư cách pháp lý độc lập, có quyền và nghĩa vụ riêng biệt. Điều này có nghĩa là tổ chức đó phải:
- Được thành lập theo đúng các quy định của pháp luật.
- Có tư cách pháp lý để tham gia giao dịch dân sự, bao gồm việc nhận thừa kế.
- Có con dấu, tài khoản ngân hàng, và các giấy tờ pháp lý liên quan xác nhận tư cách pháp nhân hợp pháp.
Các tổ chức như tổ chức từ thiện, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức tôn giáo, các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp. Hoặc các tổ chức có tư cách pháp nhân khác đều có thể thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện này.
Tổ chức phải còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế
Điều kiện thứ hai là tổ chức nhận thừa kế phải còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế chính là thời điểm người có tài sản chết, theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015. Nếu tổ chức không còn tồn tại vào thời điểm này sẽ không có quyền hưởng di sản. Vì một tổ chức không thể thừa kế nếu không còn tồn tại.
Ví dụ: Nếu một tổ chức từ thiện được chỉ định thừa kế tài sản trong di chúc, tổ chức đó phải còn hoạt động, còn tồn tại vào thời điểm người chết để di sản được chuyển giao cho tổ chức đó.
Tổ chức phải được chỉ định trong di chúc hoặc có quyền thừa kế theo pháp luật
Điều kiện thứ ba là tổ chức phải được chỉ định trong di chúc hợp pháp của người chết hoặc phải có quyền thừa kế theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
Di chúc chỉ định tổ chức là người thừa kế
Đây là trường hợp rõ ràng và dễ hiểu. Người lập di chúc có thể chỉ định một hoặc nhiều tổ chức là người thừa kế tài sản của mình. Điều này thể hiện qua nội dung của di chúc và sẽ được thực hiện khi người lập di chúc qua đời.
Quyền thừa kế của tổ chức theo pháp luật
Nếu trong di chúc không chỉ định hoặc không có di chúc, các tổ chức có thể được hưởng thừa kế nếu được quy định bởi pháp luật. Theo Điều 661 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu không có người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật (vì không có người thừa kế cá nhân đủ điều kiện), tài sản có thể được chia cho các tổ chức, đặc biệt là những tổ chức từ thiện, các tổ chức có mục đích công ích, hoặc các tổ chức xã hội. Trong trường hợp này, nếu không có di chúc hợp pháp hoặc di chúc không đề cập đến tổ chức, các tổ chức công ích, từ thiện, hoặc các cơ quan Nhà nước có thể nhận di sản theo quy định của pháp luật.
Tổ chức không có nghĩa vụ trả nợ di sản nếu không có tài sản đủ để trả
Theo quy định tại Điều 619 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và chi phí liên quan đến di sản mà họ nhận được. Tuy nhiên, nếu tổ chức thừa kế không có đủ tài sản để thanh toán nợ di sản, tổ chức sẽ không phải chịu trách nhiệm về phần nợ vượt quá giá trị di sản mà họ nhận được.
Điều này có nghĩa là nếu tổ chức nhận di sản không đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ của người để lại di sản, họ chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản mà họ đã thừa kế.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức khi thừa kế
Theo Điều 614 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền và nghĩa vụ của người thừa kế (bao gồm cả tổ chức) phát sinh kể từ thời điểm mở thừa kế. Nghĩa là thời điểm người để lại tài sản qua đời, tổ chức thừa kế sẽ có quyền sở hữu, sử dụng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Đồng thời tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với di sản. Bao gồm nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, nợ, chi phí liên quan đến di sản thừa kế.
Tổ chức thừa kế có thể sử dụng tài sản thừa kế để phục vụ mục đích hoạt động của mình (nếu tài sản được chỉ định cho mục đích đó trong di chúc), hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo yêu cầu của di chúc hoặc pháp luật.
Tổ chức không được thừa kế tài sản nếu mục đích thừa kế không hợp pháp
Một điểm quan trọng cần lưu ý là tổ chức không được nhận di sản nếu mục đích thừa kế của tổ chức đó là trái pháp luật, vi phạm đạo đức xã hội hoặc mục đích của tổ chức không hợp pháp. Điều 123 Bộ luật Dân sự quy định về hình thức và nội dung của các giao dịch dân sự, trong đó nêu rõ rằng giao dịch dân sự phải có mục đích và nội dung không trái pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội. Điều này có thể áp dụng tương tự đối với các thỏa thuận về thừa kế, bao gồm việc chỉ định tổ chức là người thừa kế.
Do đó, nếu tổ chức đó không có mục đích hợp pháp hoặc không có quyền thừa kế theo các quy định của pháp luật, thì quyền thừa kế của tổ chức sẽ bị vô hiệu.
Liên hệ Luật sư thừa kế của Trung tâm di chúc để được tư vấn chi tiết hơn về điều kiện để tổ chức được hưởng thừa kế theo số điện thoại: 0963.673.969 (Zalo)
Thủ tục thừa kế di sản của tổ chức
Thủ tục thừa kế di sản của tổ chức có một số bước và quy định pháp lý chặt chẽ để đảm bảo tính hợp pháp, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Theo Bộ luật Dân sự năm 2015 của Việt Nam, việc thừa kế di sản của tổ chức (pháp nhân) chủ yếu tuân theo những quy định chung về thừa kế, nhưng có một số điểm cần lưu ý đặc biệt đối với tổ chức thừa kế.
Bước 1: Xác định tư cách pháp lý của tổ chức thừa kế
Để một tổ chức (pháp nhân) có thể thừa kế, tổ chức đó phải có tư cách pháp lý hợp pháp tại thời điểm mở thừa kế. Theo đó:
- Tổ chức phải là pháp nhân hợp pháp. Tổ chức phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Ví dụ, các tổ chức từ thiện, tổ chức xã hội, các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp… đều có thể là người thừa kế nếu còn tồn tại và có tư cách pháp nhân hợp pháp tại thời điểm mở thừa kế (khi người để lại di sản qua đời).
- Tổ chức phải còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế. Tổ chức thừa kế phải còn hoạt động và có tư cách pháp nhân tại thời điểm người để lại tài sản qua đời. Nếu tổ chức không còn tồn tại vào thời điểm này, quyền thừa kế sẽ không được chuyển giao cho tổ chức đó.
Bước 2: Kiểm tra tính hợp pháp của di chúc và tính hợp pháp của mục đích thừa kế
- Di chúc hợp pháp: Để tổ chức có thể thừa kế, người lập di chúc phải chỉ định tổ chức đó một cách rõ ràng và hợp pháp trong di chúc. Di chúc cần đảm bảo đúng quy định về hình thức và nội dung di chúc, đảm bảo không có sự giả mạo, cưỡng ép.
- Mục đích thừa kế hợp pháp: Mục đích thừa kế của tổ chức không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Nếu tổ chức nhận thừa kế với mục đích không hợp pháp, di sản có thể bị thu hồi và chuyển giao cho tổ chức khác hoặc Nhà nước. Việc này được quy định tại Điều 123 và Điều 614 của Bộ luật Dân sự.
Bước 3: Thực hiện khai nhận di sản
Sau khi người để lại tài sản qua đời, tổ chức thừa kế cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản. Việc khai nhận di sản có thể thực hiện tại Tòa án hoặc tổ chức hành nghề công chứng.
- Nếu có di chúc hợp pháp, tổ chức thừa kế cần xuất trình di chúc và các giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của mình. Bao gồm: giấy phép hoạt động; đăng ký hoạt động của tổ chức; các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân hợp pháp của tổ chức.
- Nếu không có di chúc, thủ tục khai nhận di sản sẽ tuân theo quy định thừa kế theo pháp luật. Trong đó các tổ chức có quyền thừa kế theo quy định. Ví dụ như các tổ chức từ thiện hoặc Nhà nước khi không có người thừa kế hợp pháp.
Nếu có tranh chấp di sản thừa kế, Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp giữa các bên thừa kế. Các bên phải cung cấp bằng chứng và tài liệu chứng minh quyền thừa kế của mình.
Bước 4: Thực hiện phân chia di sản
Tổ chức thừa kế có quyền nhận di sản và sử dụng di sản theo mục đích đã được chỉ định trong di chúc (nếu có). Di sản có thể bao gồm tiền, tài sản cố định, quyền sở hữu tài sản, hoặc quyền sử dụng tài sản.
Bước 5: Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với di sản thừa kế
Theo quy định tại Điều 614 Bộ luật dân sự, tổ chức thừa kế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật nếu có. Bao gồm: nộp thuế thừa kế (nếu có), thanh toán các khoản nợ, chi phí liên quan đến di sản (như phí chuyển nhượng tài sản, chi phí di chuyển, lưu trữ tài sản…). Nếu tổ chức không thực hiện nghĩa vụ tài chính, quyền sở hữu tài sản có thể bị thu hồi hoặc chuyển giao lại cho các bên khác theo quy định pháp luật.
Trên đây là thủ tục thừa kế của tổ chức. Khách hàng cần hỗ trợ thủ tục thừa kế của tổ chức hoặc cần hỗ trợ tư vấn thêm, có thể liên hệ qua Hotline: 0963.673.969 (Zalo)
Liên hệ hỗ trợ tại Trung tâm di chúc Việt Nam
Trên đây là bài viết: Tổ chức có được hưởng thừa kế theo pháp luật không? Quý khách cần tư vấn cụ thể về trường hợp của mình hoặc có nhu cầu sử dụng các Dịch vụ của Trung tâm có thể liên hệ trực tiếp tới Trung tâm di chúc.
Hiện nay Trung tâm di chúc Việt Nam có thể cung cấp dịch vụ trên phạm vi toàn quốc, khắp 63 tỉnh, thành phố. Chúng tôi rất hân hạnh khi được phục vụ, hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý cho khách hàng. Quý khách hàng có thể liên hệ qua một trong các phương thức sau để được hỗ trợ:
- Làm việc trực tiếp tại trụ sở, chi nhánh của chúng tôi tại:Hà Nội, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 0963.673.969 (Zalo)
- Email : Trungtamdichuc@gmail.com
- Website: trungtamdichuc.com – luathungbach.vn
- Fanpage:Trung tâm di chúc Việt Nam
Trân trọng!