NGƯỜI THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH GỒM NHỮNG AI?


Gần đây, Trung tâm Di chúc nhận được rất nhiều câu hỏi của khách hàng về tư cách của người thừa kế như: Người thừa kế là gì? Điều kiện của người thừa kế? Người thừa kế có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Trường hợp nào thì người thừa kế không được nhận di sản của người chết để lại?… Bài viết sau đây của Trung tâm Di chúc về: “Người thừa kế theo quy định gồm những ai?” sẽ giải đáp những vướng mắc của khách hàng nêu trên. Quý khách hàng cần tư vấn cụ thể hơn về trường hợp của mình có thể liên hệ theo Hotline: 0963.673.969 (Zalo).

Người thừa kế là gì? Điều kiện của người thừa kế

Người thừa kế là gì?

Người thừa kế là người có quyền hưởng di sản do người đã mất để lại. Di sản này bao gồm các tài sản, quyền tài sản và nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản mà pháp luật hoặc di chúc quy định sẽ thuộc về những người được hưởng thừa kế.

Điều kiện của người thừa kế.

Căn cứ theo Điều 613, Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế như sau:

“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Theo đó, điều kiện để một người được coi là người thừa kế bao gồm:

  • Là cá nhân hoặc pháp nhân: Nếu là cá nhân thì phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế, nếu là pháp nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  • Có tư cách pháp lý: Người thừa kế phải có tư cách pháp lý hợp lệ theo quy định của pháp luật. Đó có thể là người có quan hệ huyết thống hoặc người được chỉ định trong di chúc.
  • Không thuộc diện bị truất quyền thừa kế: Theo quy định pháp luật, những người có hành vi phạm pháp hoặc vi phạm nghĩa vụ đối với người để lại di sản có thể bị truất quyền thừa kế.
  • Không từ chối nhận di sản: Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản. Nếu họ từ chối, họ sẽ không được coi là người thừa kế.

Ví dụ: Ông A qua đời mà không để lại di chúc. Gia đình ông A bao gồm bà B (vợ ông A), anh C (con trai ông A), và chị D (con gái ông A). Trong trường hợp này, bà B, anh C, và chị D đều có đủ điều kiện làm người thừa kế vì họ có quan hệ huyết thống và hôn nhân với ông A. Họ không bị truất quyền thừa kế và cũng không từ chối nhận di sản.

Người thừa kế bao gồm những ai?

Người thừa kế được chia thành hai loại chính:

  • Người thừa kế theo pháp luật: Những người được pháp luật quy định sẽ nhận di sản trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ.
  • Người thừa kế theo di chúc: Là người được người để lại di sản chỉ định nhận di sản trong di chúc.

Người thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo hàng thừa kế

Người thừa kế theo pháp luật được xác định dựa trên hàng thừa kế do pháp luật quy định. Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo hàng thừa kế. Cụ thể Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất: Bao gồm vợ/chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản.
  • Hàng thừa kế thứ hai: Bao gồm ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người để lại di sản.
  • Hàng thừa kế thứ ba: Bao gồm cụ nội, cụ ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người để lại di sản.

Quy định của pháp luật yêu cầu rằng những người thuộc hàng thừa kế gần nhất (ví dụ hàng thứ nhất) sẽ được ưu tiên hưởng di sản. Chỉ khi không có ai trong hàng thừa kế gần nhất, quyền thừa kế mới chuyển sang các hàng tiếp theo. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Thừa kế thế vị

Ngoài ra, người thừa kế theo pháp luật còn bao gồm người thừa kế thế vị. Thừa kế thế vị là trường hợp được quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó:

  • Cháu được hưởng di sản khi cha mẹ là người được hưởng di sản thừa kế của ông bà nhưng cha hoặc mẹ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông bà.
  • Chắt sẽ được hưởng di sản khi người cháu là người thừa kế thế vị của cha mẹ nhưng người cháu cũng chết trước hoặc chết cùng thời điểm với cha mẹ.

Ví dụ: Bà K qua đời mà không để lại di chúc. Theo quy định pháp luật, tài sản của bà K sẽ được chia theo hàng thừa kế. Bà K có mẹ là bà M, con gái là chị N và con trai là anh O. Do mẹ và các con đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất, tài sản của bà K sẽ được chia đều cho bà M, chị N và anh O.

Nếu bà M cũng qua đời trước đó, thì tài sản sẽ được chia đều cho chị N và anh O mà không cần xét đến các hàng thừa kế tiếp theo.

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Hiện nay pháp luật có quy định rõ ràng về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Những người này gồm có:

  • Con chưa thành niên;
  • Cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động

Đây là những người vẫn được hưởng thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

Người thừa kế theo di chúc

Người thừa kế theo di chúc là người được hưởng di sản theo nguyện vọng của người để lại di sản, được ghi trong di chúc. Di chúc là một văn bản pháp lý, thể hiện ý chí của người để lại di sản về việc phân chia tài sản sau khi họ qua đời.

Để di chúc có hiệu lực, cần đảm bảo các điều kiện sau:

  • Di chúc phải hợp pháp: Di chúc phải được lập khi người lập di chúc còn minh mẫn và tự nguyện, không bị cưỡng ép hoặc lừa dối.
  • Nội dung di chúc rõ ràng: Di chúc cần ghi rõ ai sẽ được thừa hưởng tài sản nào, tránh gây hiểu nhầm và tranh chấp sau này.
  • Hình thức di chúc: Di chúc có thể là văn bản hoặc bằng miệng (trong trường hợp đặc biệt), nhưng phải tuân thủ các quy định về hình thức của pháp luật.

Ví dụ: Ông P lập di chúc chỉ định toàn bộ tài sản sẽ được để lại cho cháu trai là anh Q. Khi ông P qua đời, anh Q là người thừa kế duy nhất theo di chúc và được nhận toàn bộ tài sản, ngay cả khi ông P còn người thân khác như vợ, con hoặc cha mẹ. Điều này được thực hiện theo nguyện vọng của ông P trong di chúc.

Tuy nhiên, nếu di chúc không hợp lệ (ví dụ: ông P lập di chúc khi bị ép buộc), thì di chúc có thể bị tòa án tuyên bố vô hiệu, và tài sản sẽ được chia theo pháp luật.

Người thừa kế theo quy định gồm những ai?
                                                                Người thừa kế theo quy định gồm những ai?

Liên hệ tư vấn tư cách người thừa kế

Trong các vấn đề về thừa kế, việc xác định tư cách người thừa kế là rất quan trọng để tránh các tranh chấp sau này. Những người thừa kế có thể liên hệ với Trung tâm di chúc hoặc luật sư chuyên về thừa kế để được tư vấn về:

  • Xác định tư cách thừa kế: Những người được pháp luật công nhận sẽ có quyền nhận di sản, nhận bao nhiêu phần của di sản…
  • Thủ tục pháp lý: Hướng dẫn quy trình khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Trường hợp có tranh chấp thì thủ tục khởi kiện phân chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện ra sao….
  • Tư vấn về việc phân chia di sản: Đảm bảo rằng việc phân chia di sản diễn ra theo nguyện vọng của người để lại di sản. Hoặc trong trường hợp không có di chúc thì di sản được phân chia theo quy định pháp luật như thế nào.

Việc tư vấn tư cách người thừa kế đảm bảo cho việc phân chia tài sản được đúng ý chí của người có tài sản để lại, đúng quy định pháp luật, đúng hàng thừa kế và diện thừa kế. Đồng thời khi được tư vấn pháp luật về thừa kế còn giúp đảm bảo quyền lợi cho người thừa kế. Ngoài ra, tránh những tranh chấp không đáng có trong quá trình phân chia di sản.

Liên hệ Trung tâm di chúc để được tư vấn tư cách người thừa kế theo Hotline: 0963.673.969 (Zalo)

Quyền của những người thừa kế

Người thừa kế có những quyền lợi nhất định, được quy định trong pháp luật, bao gồm:

Quyền hưởng di sản

Người thừa kế có quyền sở hữu và sử dụng di sản mà mình được thừa kế.

Quyền yêu cầu phân chia di sản

Người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế sau khi người để lại di sản qua đời. Điều này cho phép người thừa kế nhận được phần di sản tương ứng với quyền lợi của mình. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Quyền từ chối nhận di sản

Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về quyền từ chối nhận di sản. Theo đó, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản nếu việc từ chối được thực hiện trước khi phân chia di sản và không nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản đối với người khác.

Quyền yêu cầu xác nhận di sản

Trong trường hợp người để lại di sản qua đời mà có tranh chấp về quyền thừa kế, người thừa kế có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận quyền thừa kế và phần di sản của mình. Điều này giúp họ có thể bảo vệ quyền lợi của chính mình khi có tranh chấp xảy ra.

Quyền quản lý di sản

Khi di sản chưa được phân chia hoặc những người thừa kế khác chưa nhận di sản, người thừa kế có quyền và nghĩa vụ quản lý di sản nhằm đảm bảo di sản không bị hư hỏng, mất mát. Việc quản lý di sản cũng có thể do người thực hiện di chúc hoặc tòa án chỉ định nếu có tranh chấp.

Quyền chuyển nhượng di sản

Sau khi di sản được phân chia, người thừa kế có quyền chuyển nhượng phần di sản mà mình được hưởng cho người khác. Điều này có nghĩa là họ có quyền bán, tặng cho, chuyển nhượng phần di sản của mình cho người khác.

Quyền yêu cầu thanh toán nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản

Người thừa kế có quyền yêu cầu thanh toán các nghĩa vụ tài sản của người chết để lại trong phạm vi di sản được nhận. Nghĩa vụ tài sản bao gồm các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của người để lại di sản. Đảm bảo quyền lợi của chủ nợ và trách nhiệm của những đồng thừa kế khác.

Ngoài ra, người thừa kế cũng có quyền yêu cầu tòa án giải quyết nếu xảy ra tranh chấp về việc thừa kế hoặc phân chia di sản.

Như vậy, pháp luật quy định về quyền của người thừa kế nhằm đảm bảo quyền lợi của họ đối với di sản sản. Đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Tuy nhiên, người thừa kế cũng cần tuân thủ các quy định pháp luật về thừa kế nhằm đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong quá trình phân chia di sản.

Liên hệ để được tư vấn cụ thể về quyền của người thừa kế theo số điện thoại/zalo: 0963.673.969 (Zalo)

Nghĩa vụ của người thừa kế

Ngoài quyền lợi, người thừa kế còn có nghĩa vụ pháp lý nhất định. Điều 615 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về nghĩa vụ của người thừa kế. Cụ thể:

Nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ của người để lại di sản

Theo Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của người để lại di sản trong phạm vi di sản mà họ được nhận. Nghĩa vụ này nhằm đảm bảo quyền lợi của các chủ nợ, người có quyền lợi tài chính liên quan đến người để lại di sản.

Nếu giá trị của di sản không đủ để thanh toán hết các nghĩa vụ, họ chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi giá trị di sản mà họ được nhận, không phải dùng tài sản cá nhân của mình để trả nợ.

Nghĩa vụ bảo quản di sản

Trước khi di sản được chia, người thừa kế có nghĩa vụ bảo quản di sản để tránh tình trạng hư hỏng, mất mát, hoặc giảm giá trị tài sản. Nghĩa vụ bảo quản di sản bao gồm việc duy trì tình trạng tài sản, không sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân và không để bên thứ ba chiếm đoạt tài sản.

Trong trường hợp di sản có nguy cơ bị tổn hại nghiêm trọng, cần thông báo cho các đồng thừa kế hoặc yêu cầu tòa án can thiệp để bảo vệ tài sản.

Nghĩa vụ thanh toán chi phí liên quan đến mai táng

Người thừa kế có nghĩa vụ thanh toán các chi phí hợp lý cho việc mai táng của người để lại di sản. Chi phí này thường được lấy từ di sản của người để lại. Và chỉ trong trường hợp cần thiết thì họ mới phải tự chi trả một phần. Nghĩa vụ này nhằm đảm bảo người quá cố được an táng chu đáo. Đồng thời tránh gây ra gánh nặng tài chính cho người khác.

Nghĩa vụ thực hiện các điều kiện trong di chúc

Nếu người để lại di sản có lập di chúc và trong đó có những điều kiện kèm theo, người thừa kế phải thực hiện các điều kiện này để được hưởng di sản. Điều này có thể bao gồm các điều kiện như chăm sóc người thân, bảo quản tài sản, hoặc không bán tài sản trong thời gian nhất định.

Nếu không tuân thủ các điều kiện trong di chúc, họ có thể mất quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc phải chịu trách nhiệm pháp lý.

Nghĩa vụ nộp thuế và phí liên quan đến thừa kế

Trong một số trường hợp, người thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần di sản được nhận. Đồng thời, họ cũng có thể phải nộp các khoản lệ phí, chi phí sang tên, hoặc chi phí thủ tục hành chính liên quan đến việc nhận thừa kế.

Nghĩa vụ hoàn trả di sản cho các bên liên quan

Trong trường hợp có tranh chấp hoặc phát hiện có người thừa kế khác chưa được hưởng phần của họ, người thừa kế đã nhận di sản có nghĩa vụ hoàn trả lại phần di sản cho các bên liên quan hoặc cho tòa án phân chia lại nếu cần thiết. Điều này đảm bảo quyền lợi cho tất cả những người có quyền hưởng di sản. Tránh tình trạng người thừa kế không đúng đối tượng chiếm hữu tài sản.

Như vậy, nghĩa vụ của người thừa kế nhằm đảm bảo việc thừa kế được công bằng và hợp lý. Bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và tuân thủ ý chí của người để lại di sản. Các nghĩa vụ này không chỉ có ý nghĩa pháp lý mà còn có giá trị đạo đức. Ngoài ra còn thể hiện sự tôn trọng đối với người đã khuất và đối với các bên liên quan đến di sản.

Khi nào người thừa kế không được hưởng di sản?

Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015, có một số người không được quyền hưởng di sản thừa kế, bất kể theo di chúc hay theo pháp luật, trừ khi họ được người để lại di sản rõ ràng cho phép. Những người này bao gồm:

Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản

Những người đã cố ý thực hiện các hành vi xâm phạm nghiêm trọng đối với người để lại di sản. Ví dụ như cố ý gây thương tích hoặc giết người, sẽ bị tước quyền thừa kế. Đây là cách để bảo vệ người để lại di sản và răn đe các hành vi bạo lực trong gia đình.

Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản

Những người không thực hiện trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng người để lại di sản. Đặc biệt là khi người đó già yếu, bệnh tật hoặc mất khả năng tự chăm sóc. Khi đó, những người này sẽ không được hưởng thừa kế. Đây là quy định mang tính đạo đức, thể hiện trách nhiệm của con cháu đối với cha mẹ và các thành viên gia đình.

Người có hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản

Những hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản. Chẳng hạn như lăng mạ, vu khống, xúc phạm nghiêm trọng. Những hành vi này đều có thể khiến người thực hiện hành vi này mất quyền thừa kế.

Người lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản lập di chúc

Người có hành vi lừa dối, đe dọa, ép buộc, ngăn cản người để lại di sản lập di chúc hoặc sửa đổi di chúc theo ý muốn của mình cũng không được quyền thừa kế. Quy định này nhằm bảo vệ sự tự do ý chí của người lập di chúc. Đảm bảo rằng di chúc được lập dựa trên nguyện vọng thực sự của họ.

Người giả mạo, sửa chữa, hủy bỏ, che giấu di chúc

Những người làm giả, sửa chữa, che giấu, hoặc hủy bỏ di chúc với mục đích chiếm đoạt di sản cũng bị tước quyền thừa kế. Đây là biện pháp pháp lý nhằm bảo vệ sự trung thực và tính hợp pháp của di chúc.

Trường hợp ngoại lệ

Mặc dù các đối tượng trên bị tước quyền thừa kế, nhưng nếu người để lại di sản vẫn muốn họ được hưởng thừa kế, thì phải ghi rõ trong di chúc. Quy định này đảm bảo quyền tự do của người để lại di sản trong việc quyết định ai sẽ được hưởng tài sản của mình.

Những người bị tước quyền hưởng di sản thừa kế đều là những người đã có hành vi trái với đạo đức xã hội hoặc pháp luật đối với người để lại di sản. Quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của người để lại di sản mà còn bảo vệ trật tự xã hội, đề cao giá trị đạo đức trong mối quan hệ gia đình và đảm bảo tính công bằng trong việc phân chia di sản.​

Trung tâm pháp luật thừa kế – di chúc

Trung tâm di chúc Việt Nam là đơn vị trực thuộc Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách – Tổ chức hành nghề Luật sư uy tín, chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Trung tâm di chúc Việt Nam được thành lập với sứ mệnh hỗ trợ người dân trong các lĩnh vực:

  • Dịch vụ tư vấn về quyền thừa kế: Giúp người thừa kế hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời tư vấn các thủ tục pháp lý cần thiết.
  • Hỗ trợ soạn thảo di chúc hợp pháp: Hướng dẫn người lập di chúc đảm bảo di chúc tuân thủ các quy định pháp luật.
  • Giải quyết tranh chấp thừa kế: Trung tâm pháp luật có thể đại diện cho các bên trong tranh chấp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Việc nhờ đến sự hỗ trợ của Trung tâm Di chúc sẽ giúp người thừa kế và gia đình tránh những xung đột. Cùng với đó, đảm bảo việc phân chia di sản được thực hiện công bằng và đúng theo pháp luật.

Thông tin liên hệ

Với đội ngũ luật sư dày dạn kinh nghiệm và am hiểu pháp luật, chúng tôi cam kết bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn trong lĩnh vực di chúc, thừa kế và các vấn đề pháp lý khác một cách hiệu quả và toàn diện nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ tận tình nhất!

Trân trọng!

0/5 (0 Reviews)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *