Chồng mất không để lại di chúc chia tài sản như thế nào?


Trong cuộc sống, không ít trường hợp người chồng đột ngột qua đời mà không kịp lập di chúc. Khi đó, việc phân chia tài sản giữa vợ, con, cha mẹ chồng thường dẫn đến nhiều khúc mắc, thậm chí có thể diễn ra tranh chấp. Vậy khi chồng mất không để lại di chúc chia tài sản như thế nào? Nếu đang gặp phải vấn đề pháp lý tương tự, bạn có thể liên hệ tới Hotline 0963.673.969 (Zalo) của Trung tâm di chúc Việt Nam để được tư vấn cụ thể.

Chồng mất không để lại di chúc, chia tài sản như thế nào?

Trường hợp chồng mất không để lại di chúc việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật. Theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015. Những người có quyền được hưởng thừa kế khi chồng chết gồm:

  • Người vợ hợp pháp và còn sống tại thời điểm chồng mất.
  • Cha, mẹ ruột; cha mẹ nuôi hợp pháp của chồng.
  • Con đẻ, con nuôi hợp pháp của chồng.

Những người này sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Tuy nhiên cần lưu ý tới một số trường hợp đặc biệt sau:

  • Nếu có tài sản chung vợ chồng thì chỉ chia thừa kế phần di sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người chồng;
  • Nếu có con những đã chết trước và có cháu thì cháu sẽ được hưởng thừa kế thế vị của cha/mẹ cháu;
  • Nếu người chồng để lại nghĩa vụ tài sản thì tài sản thừa kế của chồng sẽ được dùng để thực hiện các nghĩa vụ tài sản trước rồi mới chia cho các đồng thừa kế.

Do đó, khi chia di sản thừa kế các đồng thừa kế phải lưu ý tới những trường hợp đặc biệt trên để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.

Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo quy định pháp luật
luat su thua ke

Con riêng của chồng có được thừa kế không?

Theo phân tích ở trên, con của chồng không phân biệt con riêng hay con đẻ đều có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên việc chồng có con riêng có thể rơi vào những trường hợp sau:

  • Con đẻ, có cùng huyết thống với chồng nhưng không phải là con chung của chồng với người vợ hiện tại;
  • Con do người chồng nhận nuôi riêng;
  • Con riêng của chồng nhưng không có chứng cứ thể hiện có quan hệ cha con với người chồng.

Với những trường hợp trên, việc con riêng yêu cầu được nhận di sản thừa kế của người chồng mất không để lại di chúc có thể sẽ gặp phải khó khăn từ những người thừa kế hợp pháp của chồng. Việc đầu tiên người con riêng cần thực hiện là phải chứng minh được tư cách hưởng thừa kế của mình, sau đó mới có thể thực hiện các thủ tục cần thiết để được hưởng di sản thừa kế.

Con chưa ra đời có được hưởng thừa kế không?

Theo quy định tại điều 613, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế thì:

“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết….

Đồng thời, tại Điều 660 Bộ luật dân sự 2015 quy định phân chia di sản theo pháp luật như sau:

1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

Như vậy, theo quy định trên con chưa ra đời vẫn sẽ được hưởng thừa kế của người chồng. Tuy nhiên, hiện nay không hiếm trường hợp con được sinh ra bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Thời điểm con ra đời có thể cách thời điểm người chồng chết một khoảng thời gian dài. Tuy vẫn là con cùng huyết thống với người chồng nhưng nếu xét các quy định một cách toàn diện thì trường hợp này có thể không được hưởng thừa kế.

Pháp luật hiện nay cũng đang thiếu những quy định cụ thể trong trường hợp này. Nếu bạn cũng đang gặp vấn đề pháp lý tương tự có thể liên hệ tới Trung tâm di chúc Việt Nam 0963.673.969 (Zalo) để được tư vấn cụ thể.

Các bước chia di sản khi chồng mất không để lại di chúc

Để phân chia di sản khi người chồng mất không để lại di chúc. Tuỳ từng trường hợp các đồng thừa kế cần thực hiện theo các bước như sau:

Trường hợp các đồng thừa kế thoả thuận, thống nhất với nhau

Bước 1: Thoả thuận phân chia di sản thừa kế.

Các đồng thừa kế trước tiên có thể ngồi lại với nhau để:

  • Xác định di sản thừa kế;
  • Xác định những người được hưởng thừa kế;
  • Xác định những nghĩa cụ tài sản do người chồng để lại;
  • Thoả thuận phân chia tài sản khi không có di chúc.

Ở bước này việc phân chia thừa kế sẽ do các đồng thừa kế tự đàm phán, quyết định với nhau. Tỷ lệ phân chia không bắt buộc phải theo quy định pháp luật. Nếu các đồng thừa kế đều đồng ý, tỷ lệ này có thể khác nhau, người được hưởng phần nhiều hơn, người được hưởng phần ít hơn.

Bước 2: Chuẩn bị giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

Sau khi thống nhất được tỷ lệ phân chia di sản thừa kế của chồng đã mất. Các đồng thừa kế cần chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu cần thiết để tiến tới bước khai nhận di sản thừa kế. Những giấy tờ cơ bản cần chuẩn bị gồm:

  • Giấy tờ của người để lại di sản: Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố chết của Tòa án; Giấy tờ tùy thân; Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (Sổ đỏ; Đăng ký xe ô tô, xe máy; Sổ tiết kiệm, chứng khoán, cổ phiếu, tài khoản ngân hàng…)
  • Giấy tờ của những người thừa kế: Căn cước công dân; hộ chiếu; xác nhận cư trú;…
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế: Giấy khai sinh (chứng minh quan hệ cha mẹ – con); Giấy đăng ký kết hôn (chứng minh quan hệ vợ – chồng); Quyết định nhận nuôi con nuôi hợp pháp; Giấy tờ xác nhận quan hệ huyết thống (nếu phát sinh tranh chấp, cần giám định ADN).
  • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Bước 3: Thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, tài liệu cần thiết. Các đồng thừa kế lựa chọn Văn phòng công chứng phù hợp để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tài sản của chồng mất không để lại di chúc. Trình tự các bước như sau:

  • Nộp hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng;
  • Công chứng viên sẽ xem xét, thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ Công chứng viên hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;
  • Niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản. Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản;
  • Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng soạn thảo Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
  • Công chứng viên ký chứng nhận và trả kết quả cho những người thừa kế.

Bước 4: Thực hiện thủ tục sang tên tài sản.

Sau khi đã thực hiện xong bước khai nhận di sản, các đồng thừa kế thực hiện các thủ tục tiếp theo để sang tên tài sản trên giấy tờ từ người chồng mất không để lại di chúc sang cho những người được hưởng thừa kế theo nội dung đã khai nhận di sản thừa kế.

Trường hợp các đồng thừa kế có tranh chấp

Nếu phát sinh tranh chấp chia thừa kế tài sản của chồng mất không để lại di chúc, các đồng thừa kế không thể thoả thuận được với nhau thì những người được hưởng thừa kế có thể khởi kiện ra Toà án có thẩm quyền để yêu cầu phân chia thừa kế theo các bước như sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, soạn đơn khởi kiện và gửi tới Toà án nhân dân có thẩm quyền;
  • Bước 2: Toà án thụ lý và giải quyết vụ án;
  • Bước 3: Các đương sự tham gia làm việc theo thông báo của Toà án: cho lời khai, ý kiến; tham gia thẩm định giá; tham gia phiên hoà giải, công khai tài liệu chứng cứ; tham gia đối chất; tham gia phiên Toà xét xử vụ án phân chia di sản thừa kế;…
  • Bước 4: Nhận bản án có hiệu lực và thi hành án theo nội dung bản án đó

So với việc các bên tự thoả thuận được với nhau để phân chia di sản thừa kế của chồng mất không để lại di chúc. Việc khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế khi chồng mất ra Toà án phức tạp hơn rất nhiều. Nếu cần hỗ trợ thêm về nội dung này bạn đọc có thể liên hệ tới Trung tâm di chúc Việt Nam theo Hotline 0963.673.969 (Zalo) để được tư vấn cụ thể.

Liên hệ Luật sư chuyên về thừa kế đất đai

Hiện nay, chúng tôi có văn phòng tại các thành phố lớn như: Hà Nội, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Cùng với đội ngũ Luật sư hỗ trợ khắp các tỉnh thành trên cả nước hỗ trợ. Quý khách hàng cần hỗ trợ các dịch vụ pháp lý có thể liên hệ Luật sư theo các phương thức sau:

Trân trọng!

0/5 (0 Reviews)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *