THỪA KẾ SÁNG CHẾ ĐƯỢC KHÔNG? THỦ TỤC THỰC HIỆN


Thừa kế quyền sở hữu công nghiệp (bao gồm thừa kế sáng chế) là một trong các quyền lợi về tài sản được quy định tại Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ. Sáng chế được coi là một loại tài sản đặc biệt, việc thừa kế cũng có phần phức tạp hơn thông thường nên vấn đề này trở thành mối quan tâm phổ biến. Trung tâm Di chúc nắm được tình hình đó nên có bài viết dưới đây để đưa ra thêm thông tin xoay quanh vấn đề thừa kế đối với sáng chế. Qúy bạn đọc còn thắc mắc hoặc cần Luật sư hỗ trợ tư vấn, giải quyết vui lòng liên hệ qua số 0963673969 (Có Zalo)

Thừa kế sáng chế là gì?

Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự 2015; Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2022.

Về thừa kế

Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào đưa ra khái niệm cụ thể về “thừa kế”. Tuy nhiên dựa vào các quy định liên quan có thể hiểu: Thừa kế là việc chuyển giao tài sản, lợi ích từ một người đã chết sang cho tổ chức, cá nhân còn sống.

Về sáng chế

Sáng chế là biện pháp kỹ thuật dưới dạng quy trình hoặc dưới dạng sản phẩm để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó thông qua ứng dụng các quy luật tự nhiên. Sáng chế mật là sáng chế thuộc bí mật nhà nước do cơ quan có thẩm quyền xác định.

Như vậy có thể hiểu thừa kế sáng chế là việc người nhận thừa kế được tiếp nhận lại, được thụ hưởng các quyền của cá nhân đối với sáng chế mà người chết để lại. Đồng nghĩa với việc, người thừa kế cũng sẽ trở thành chủ sở hữu mới của sáng chế. 

Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Như vậy có thể hiểu thừa kế sáng chế là thừa kế tài sản thuộc đối tượng quyền sở hữu công nghiệp.

Thừa kế sáng chế được không? Vui lòng liên hệ qua số 0963673969 (Có Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.

Có thừa kế sáng chế được không? Ví dụ cụ thể

Câu hỏi pháp lý

“Chào Luật sư, tôi là Trần Vĩnh G có câu hỏi như sau, mong được Luật sư giải đáp giúp

Bố mẹ tôi là ông Trần Vĩnh T và bà Nguyễn Ngọc N kết hôn năm 1986 và sinh được một mình tôi. Mẹ tôi thì đã mất từ lâu, còn bố tôi vừa mất năm ngoái do đột quỵ. Ngoài các tài sản khác như nhà, đất, vàng,… thì lúc còn sống, bố tôi còn là tác giả sáng chế ra nồi sứ có chức năng điều tiết áp suất và đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Bằng độc quyền sáng chế số 34905. Vậy, tôi có được thừa kế sáng chế trên của bố tôi để tiếp tục bán ra thị trường không? Tôi có cần lưu ý vấn đề gì không?”

Luật sư giải đáp 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng Trung tâm Di chúc. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra giải đáp dưới đây

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
  • Bộ luật Dân sự 2015. 

Người có quyền đăng ký sáng chế được chuyển giao quyền đăng ký đối với sáng chế của mình cho cá nhân, tổ chức khác. Việc chuyển giao được thể hiện dưới hình thức Hợp đồng văn bản để thừa kế theo quy định pháp luật (kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký trước đó). Khi chủ sở hữu sáng chế chuyển giao quyền của mình đối với sáng chế sang cho người khác thì quyền sở hữu tài sản của người đó chấm dứt kể từ khi phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao. Việc chuyển giao có thể thông qua: Hợp đồng chuyển nhượng; Hợp đồng cho vay,..hoặc thông qua thừa kế. 

Về quyền thừa kế đối với sáng chế mà ông T để lại: 

Đối chiếu với quy định tại Bộ luật Dân sự cũng như Luật Sở hữu trí tuệ, bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông T và hoàn toàn có quyền hưởng thừa kế đối với di sản là quyền sở hữu công nghiệp mà ông T để lại. Cụ thể, bạn có quyền làm các thủ tục pháp lý liên quan để trở thành chủ sở hữu hợp pháp của sáng chế là nồi sứ có chức năng điều tiết áp suất. Sau khi các thủ tục chuyển giao do nhận thừa kế được hoàn tất, bạn có quyền thụ hưởng lợi nhuận từ việc khai thác sản phẩm sáng chế nêu trên theo quy định pháp luật. 

Các lưu ý liên quan: 

  • Người thừa kế cần nắm được tình trạng hiệu lực của Văn bằng bảo hộ sáng chế;
  • Người thừa kế cần hoàn thành đầy đủ các thủ tục pháp lý theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Cân nhắc tham khảo ý kiến pháp lý từ Luật sư để có góc nhìn chính xác về vấn đề thừa kế và thủ tục thừa kế sáng chế nhằm đảm bảo quyền lợi.
Thừa kế sáng chế
                                                      Thừa kế sáng chế được không?

Những người thừa kế cùng đứng tên văn bằng bảo hộ được không?

Khái niệm văn bằng bảo hộ

Văn bằng bảo hộ là văn bản được cấp cho cá nhân, tổ chức bởi cơ quan có thẩm quyền để xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí,… (theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009). 

Nội dung văn bằng bảo hộ

Văn bằng bảo hộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sẽ bao gồm các nội dung sau đây:

  • Thông tin về chủ văn bằng bảo hộ (chủ sở hữu của sáng chế);
  • Tác giả của sáng chế;
  • Đối tượng, phạm vi được bảo hộ;
  • Thời hạn bảo hộ đối với sáng chế;

Về việc đứng tên trên văn bằng bảo hộ của người thừa kế

Căn cứ pháp lý: Luật Sở hữu trí tuệ 2005; Phụ lục ban hành kèm thèo Nghị định 65/2023/NĐ-CP ngày 23/08/2023 của Chính Phủ.

Tại phần hướng dẫn mục “Chủ Bằng độc quyền” của Mẫu số 10 – Mẫu Bằng độc quyền sáng chế được ghi nhận trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định nêu trên có hướng dẫn: “Trong mục này, thông tin cần điền gồm tên, quốc tịch và địa chỉ của Chủ Bằng độc quyền. Nếu có nhiều Chủ Bằng độc quyền thì Chủ Bằng độc quyền tại mục này là cá nhân, tổ chức ở thứ tự đầu tiên trong danh sách tổ chức, cá nhân được cung cấp trong Tờ khai”

Bên cạnh đó tại hướng dẫn mục “Chủ Bằng độc quyền khác” trong cùng Phụ lục nêu trên có hướng dẫn: “Trong mục này thông tin cần điền gồm tên, quốc tịch và địa chỉ của Chủ Bằng độc quyền khác lần lượt theo đúng thứ tự trong danh sách các cá nhân, tổ chức được cung cấp trong Tờ khai”.

Như vậy về cơ bản, pháp luật hiện hành cho phép tất cả những người được xác định là chủ bằng độc quyền đều được ghi nhận trong Văn bằng bảo hộ. Tuy nhiên việc ghi nhận và thứ tự ghi nhận sẽ phải tuân thủ theo đúng quy định pháp luật. 

Thừa kế sáng chế được không? Vui lòng liên hệ qua số 0963673969 (Có Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.

Thủ tục thừa kế sáng chế?

Quyền sở hữu công nghiệp (trong đó có quyền đối với sáng chế) được quy định là quyền tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015. Thủ tục thừa kế đối với loại tài sản đặc biệt này cũng sẽ có phần khác biệt và rắc rối hơn so với các loại tài sản khác. Cụ thể như sau: 

Về căn cứ pháp lý

  • Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009/2019/2022);
  • Nghị định số 65/2023/NĐ-CP quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ ngày 23/8/2023;
  • Bộ luật Dân sự 2015. 

Tương tự như các tài sản khác, người được hưởng di sản thừa kế là sáng chế phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng. Nếu các đồng thừa kế phát sinh tranh chấp thì một trong các bên làm thủ tục khởi kiện để phân chia di sản thừa kế tại Tòa án. Sau khi có Văn bản khai nhận/Bản án có hiệu lực, người thừa kế tiếp tục làm thủ tục sửa đổi thông tin trên Văn bằng tại Cục Sở hữu trí tuệ. 

Về hồ sơ 

  • Giấy chứng tử của chủ sở hữu sáng chế;
  • Văn bằng bảo hộ bản gốc đối với sáng chế đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước đó;
  • Văn bản khai nhận/Bản án có hiệu lực pháp luật về việc phân chia di sản thừa kế là quyền sở hữu sáng chế. Giấy tờ này phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực;
  • Tờ khai sửa đổi văn bằng bảo hộ theo mẫu quy định;
  • Trường hợp quyền sở hữu đối với sáng chế thuộc sở hữu chung. Lúc này cần có thêm văn bản đồng ý chuyển giao quyền sở hữu của các đồng sở hữu;
  • Biên lai nộp lệ phí nhà nước;
  • Trường hợp cá nhân nhận ủy quyền làm thủ tục sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ sáng chế thay cho chủ sở hữu. Lúc này cá nhân nhận ủy quyền phải xuất trình được giấy ủy quyền có đầy đủ chữ ký của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. 

Về trình tự, thủ tục

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người có yêu cầu chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ nộp trực tiếp/thông qua bưu chính/trực tuyến tới Cục Sở hữu trí tuệ

Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra và xem xét hồ sơ đã nộp

Cục Sở hữu trí tuệ xem xét yêu cầu sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ sáng chế trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ. Có thể xảy ra hai trường hợp sau:

Hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ: 

Cục SHTT phải ra quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ; ghi nhận vào văn bằng bảo hộ sáng chế. Bên cạnh đó, trong vòng 60 ngày kể từ ngày có quyết định, Cục SHTT phải đăng bạ và công bố quyết định đã sửa đổi trên Công báo Sở hữu công nghiệp. 

Hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ:

Cục SHTT ra thông báo dự định từ chối tiếp nhận; yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ bằng văn bản. Văn bản này phải nêu rõ lý do vì sao hồ sơ chưa được tiếp nhận. Bên cạnh đó, Cục SHTT phải gia hạn thời gian 02 tháng để người yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đưa ra quan điểm phản đối. Nếu hết thời gian gia hạn, người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung hồ sơ; không đưa ra ý kiến phản đối. Hoặc có đưa ra ý kiến phản đối nhưng không chính đáng. Lúc này, Cục SHTT ra quyết định từ chối sửa đổi văn bằng bảo hộ. 

Bước 3: Nộp lệ phí 

Người có yêu cầu thực hiện nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ngày 14/11/2016 của Bộ Tài Chính. 

  • Phí yêu cầu sửa đổi tên/địa chỉ trên văn bằng bảo hộ: 160.000 đồng/văn bằng;
  • Phí công bố quyết định ghi nhận văn bằng được sửa đổi: 120.000 đồng;
  • Phí đăng bạ quyết định ghi nhận sửa đổi văn bằng: 120.000 đồng. 

Bước 4: Nhận kết quả

Người có yêu cầu nhận lại kết quả là Văn bằng bảo hộ sáng chế với thông tin đã được sửa đổi theo yêu cầu. 

Thừa kế sáng chế được không? Vui lòng liên hệ qua số 0963673969 (Có Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.

Đang làm thủ tục thừa kế thì hết thời hạn bảo hộ, gia hạn được không?

Căn cứ pháp lý

  • Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
  • Điều 30 Nghị định 65/2023/NĐ-CP ngày 23/08/2023 của Chính Phủ.

Hiệu lực của văn bằng bảo hộ sáng chế cấp cho chủ sở hữu được xác lập từ ngày cấp. Hiệu lực của văn bằng cũng sẽ kéo dài 20 năm (tính từ khi đơn được nộp hợp lệ). Pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể nào cho phép gia hạn văn bằng bảo hộ sáng chế. Tuy nhiên, khi chủ sở hữu mất đi thì người thừa kế được làm thủ tục để duy trì văn bằng bảo hộ đối với sáng chế. Trường hợp có nhiều người thừa kế thì các đồng thừa kế cử ra một người đại diện để làm thủ tục. Cụ thể: 

Thủ tục duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế

Bước 1: Nộp hồ sơ gồm:

  • Tờ khai gia hạn/duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp theo mẫu;
  • Chứng từ nộp phí, lệ phí;
  • Giấy chứng tử của chủ sở hữu sáng chế; 
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế của người thừa kế;
  • Giấy tờ chứng minh thủ tục thừa kế di sản là sáng chế đang được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền;
  • Văn bản ủy quyền (dành cho người đại diện nhận ủy quyền làm thủ tục);

Việc nộp các loại phí, lệ phí để duy trì phải được thực hiện muộn nhất là 6 tháng trước khi văn bằng bảo hộ sáng chế hết hiệu lực. Cũng có thể nộp sau thời hạn trên nhưng không được quá 6 tháng kể từ ngày kỳ hạn hiệu lực của văn bằng đã kết thúc. 

Bước 2: Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra, xem xét hồ sơ

Trong thời gian 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ và các khoản phí, lệ phí theo quy định, Cục sở hữu trí tuệ phải xem xét hồ sơ và thực hiện các công việc sau:

Đối với hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ: 

Đưa ra thông báo về việc duy trì hiệu lực cho văn bằng bảo hộ sáng chế, ghi vào sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp. Trong vòng 60 ngày kể từ ngày có thông báo, Cục sở hữu trí tuệ phải công bố công khai trên Công báo Sở hữu công nghiệp.

Đối với hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ:

Đưa ra thông báo dự định từ chối duy trì và nêu rõ lý do từ chối. Bên cạnh đó, Cục Sở hữu trí tuệ phải ấn định thời gian 2 tháng để người yêu cầu bổ sung, sửa đổi hoặc đưa ra quan điểm phản đối. Trường hợp đã hết thời gian nêu trên mà người yêu cầu không sửa đổi/bổ sung/đưa ra ý kiến về hồ sơ thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối duy trì hiệu lực cho văn bằng bảo hộ sáng chế. 

Bước 3: Nhận kết quả

Người yêu cầu nhận lại kết quả là Thông báo về việc duy trì hoặc từ chối duy trì đối với văn bằng bảo hộ sáng chế. 

Thừa kế sáng chế được không? Vui lòng liên hệ qua số 0963673969 (Có Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.

Quyền bảo hộ của người thừa kế quy định thế nào?

Pháp luật hiện hành đã quy định rõ về việc bảo hộ đối với quyền tác giả sáng chế và quyền đối với chủ sở hữu sáng chế. Trong trường hợp tác giả/chủ sở hữu sáng chế mất đi thì người thừa kế sẽ được hưởng quyền bảo hộ theo quy định khi hoàn tất thủ tục thừa kế. Cụ thể:

Về quyền của tác giả sáng chế

Ngoài quyền nhân thân, tác giả sáng chế còn có quyền tài sản là quyền được nhận thù lao. Người thừa kế sẽ được hưởng mức thù lao được quy định cụ thể tại Điều 135 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 

Về quyền của chủ sở hữu sáng chế

Chủ sở hữu sáng chế có các quyền tài sản sau:

  • Cho phép hoặc ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác được sử dụng tác phẩm sáng chế;
  • Định đoạt (mua bán, tặng cho, … ) đối với tác phẩm sáng chế.

Trường hợp bạn đọc còn vướng mắc về quy định đối với quyền bảo hộ của người thừa kế, vui lòng liên hệ số 0963673969 (Có Zalo) để được Luật sư tư vấn, giải đáp chuyên sâu.

Thừa kế sáng chế được không? Vui lòng liên hệ qua số 0963673969 (Có Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.

Liên hệ Tư vấn pháp luật Thừa kế – di chúc

Trung tâm di chúc Việt Nam trực thuộc Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách – Một trong những tổ chức hành nghề Luật sư uy tín, chuyên nghiệp. Với đội ngũ Luật sư/Chuyên viên pháp lý giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, chúng tôi tự tin là đơn vị tư vấn, nghiên cứu pháp luật chuyên sâu trong lĩnh vực Thừa kế – Di chúc hàng đầu tại Việt Nam. Chúng tôi hỗ trợ các dịch vụ pháp lý như:

  • Tư vấn chuyên sâu về lĩnh vực Thừa kế – Di chúc đối với từng trường hợp khác nhau;
  • Tư vấn pháp luật thừa kế liên quan đến các tài sản đặc biệt như: nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, quyền tác giả,…
  • Hỗ trợ soạn thảo Di chúc chuẩn quy định phù hợp mong muốn khách hàng;
  • Hỗ trợ khách hàng làm văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại 63 tỉnh thành;
  • Nhận ủy quyền tham gia giải quyết tranh chấp về Thừa kế – Di chúc tại Tòa án;

Liên hệ với chúng tôi

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng các Dịch vụ của Trung tâm hoặc cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ qua một trong các phương thức sau:

Trân trọng!

 

0/5 (0 Reviews)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *