TÀI SẢN THỪA KẾ ĐANG ĐƯỢC BẢO ĐẢM GIẢI QUYẾT THẾ NÀO?


Hiện nay bạn đang thắc mắc liên quan đến tài sản thừa kế đang được bảo đảm? Bạn chưa biết cách thực hiện các thủ tục liên quan tới việc giải quyết đối với tài sản thừa kế? Sau đây chúng tôi xin phân tích qua bài viết: Tài sản thừa kế đang được bảo đảm giải quyết thế nào? để bạn đọc hiểu rõ hơn. Nếu có bất kỳ thắc mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số 0963.673.969 (Zalo) để được giải đáp. 

Khai nhận di sản thừa kế đang thế chấp được không?

Có được khai nhận di sản thừa kế đang thế chấp. Lý do là:

  • Pháp luật quy định người thừa kế có quyền nhận di sản, bao gồm cả tài sản đang thế chấp. Tài sản thế chấp vẫn thuộc sở hữu của người để lại di sản, nên sau khi họ qua đời, tài sản này được chuyển quyền cho người thừa kế.
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính: Khi nhận di sản là tài sản đang thế chấp, người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ tài chính, bao gồm việc trả nợ cho bên nhận thế chấp (thường là ngân hàng). Việc này đảm bảo rằng nghĩa vụ liên quan đến tài sản được thực hiện đầy đủ.
  • Bộ luật Dân sự 2015 cho phép người thừa kế tiếp nhận tài sản thế chấp, miễn là họ tuân thủ các điều kiện liên quan, như thông báo và được sự đồng ý của bên nhận thế chấp để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.
Như vậy, việc khai nhận di sản thừa kế đang thế chấp là hợp pháp và có thể thực hiện được nếu người thừa kế đáp ứng các yêu cầu về pháp lý và tài chính liên quan đến tài sản đó.

Có được mua nhà khi vừa đặt cọc thì người mua mất?

Trường hợp vừa đặt cọc mua nhà thì người mua mất, việc tiếp tục giao dịch và xử lý liên quan đến hợp đồng đặt cọc sẽ phụ thuộc vào các yếu tố pháp lý sau:

Trường hợp hợp đồng đặt cọc có hiệu lực

Hợp đồng đặt cọc vẫn có giá trị pháp lý, ngay cả khi người mua qua đời, vì nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng có thể được chuyển giao cho người thừa kế của người mua. Khi đó:
  • Người thừa kế của người mua có quyền: tiếp tục thực hiện hợp đồng mua bán nhà, bao gồm thanh toán số tiền còn lại và nhận chuyển nhượng quyền sở hữu nhà. Yêu cầu bên bán hoàn trả tiền đặt cọc nếu có thỏa thuận hoặc điều kiện không tiếp tục giao dịch được.
  • Người thừa kế cũng có trách nhiệm: Thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu tiếp tục mua nhà).
  • Xử lý theo ý chí của người thừa kế: Nếu có thỏa thuận đồng ý, một trong các thừa kế hoặc tất cả có thể đại diện để tiếp tục giao dịch với bên bán. Nếu không thỏa thuận được giao dịch có thể dừng lại, và tiền đặt cọc sẽ được xử lý theo quy định trong hợp đồng.

Trường hợp hợp đồng đặt cọc không rõ ràng

Nếu hợp đồng không nêu cụ thể về tình huống người mua qua đời, các bên cần làm rõ với cơ quan công chứng hoặc tòa án. Có hai khả năng xảy ra:

  • Nếu bên bán yêu cầu giữ tiền đặt cọc: Phải chứng minh giao dịch đã được thực hiện đúng tiến trình mà người mua không hoàn thành trách nhiệm.
  • Nếu bên thừa kế yêu cầu hoàn trả tiền đặt cọc: Phải chứng minh việc không thể tiếp tục giao dịch là bất khả kháng do người mua đã qua đời.

Cơ sở pháp lý: Điều 328 quy định về hợp đồng đặt cọc.

Điều 615 quy định nghĩa vụ tài chính của người đã mất sẽ được chuyển giao cho người thừa kế.

Ví dụ:

Anh A đặt cọc 200 triệu đồng để mua căn nhà trị giá 3 tỷ đồng, nhưng anh qua đời sau đó. Vậy trong trường hợp này vợ con anh A cần phải làm gì?
Đối với trường hợp nêu trên thì vợ và con anh A (là người thừa kế) có hai lựa chọn:
  • Tiếp tục mua nhà: Họ hoàn tất nghĩa vụ tài chính (thanh toán 2,8 tỷ đồng còn lại) và nhận quyền sở hữu nhà.
  • Dừng giao dịch: Yêu cầu hoàn lại tiền đặt cọc. Tuy nhiên, bên bán có quyền giữ tiền đặt cọc nếu hợp đồng không quy định hoàn trả trong trường hợp bất khả kháng.
Do đó, việc mua nhà vẫn có thể được thực hiện bởi người thừa kế của người mua nếu họ thống nhất và có khả năng tài chính. Tuy nhiên, cần làm rõ các thỏa thuận trong hợp đồng đặt cọc và xử lý theo quy định pháp luật.
Tài sản thừa kế đang được bảo đảm giải quyết thế nào?
                                                Tài sản thừa kế đang được bảo đảm giải quyết thế nào?

Sổ tiết kiệm người mất đang bảo lãnh nghĩa vụ sau 5 năm có được phân chia?

Theo quy định tại Điều 615: Người thừa kế sẽ thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết trong phạm vi di sản để lại. Sổ tiết kiệm của người mất đang bảo lãnh nghĩa vụ tài chính có thể được phân chia cho người thừa kế, nhưng chỉ khi đã xử lý xong nghĩa vụ bảo lãnh. Cụ thể:

Trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh đã chấm dứt

Sau 5 năm, nếu nghĩa vụ tài chính mà sổ tiết kiệm bảo lãnh đã được thực hiện đầy đủ hoặc hết thời hạn bảo lãnh theo hợp đồng, sổ tiết kiệm sẽ không còn ràng buộc trách nhiệm bảo lãnh. Lúc này, sổ tiết kiệm trở thành di sản thừa kế và được phân chia theo: Di chúc (nếu có) hoặc theo pháp luật nếu không có di chúc.

Trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh vẫn còn

Nếu khoản vay hoặc nghĩa vụ tài chính mà sổ tiết kiệm bảo lãnh vẫn chưa được giải quyết, sổ tiết kiệm sẽ không thể phân chia ngay vì đây là tài sản đang được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Người thừa kế phải thừa kế cả tài sản và nghĩa vụ của người đã mất.

Người thừa kế có thể đóng đủ số tiền còn lại của nghĩa vụ được bảo lãnh để giải phóng sổ tiết kiệm. Nếu có tài sản khác phù hợp, người thừa kế có thể đề nghị thay thế tài sản bảo lãnh. Căn cứ quy định tại Điều 317 – 320: Tài sản bảo đảm chỉ được phân chia khi nghĩa vụ bảo lãnh đã hoàn thành.

Ví dụ:

Ông A có sổ tiết kiệm trị giá 500 triệu đồng để bảo lãnh khoản vay 300 triệu của anh B. Ông A qua đời, sau 5 năm, tình hình như sau:

Anh B đã hoàn tất nghĩa vụ trả nợ: Sổ tiết kiệm 500 triệu đồng được trả tự do, và gia đình ông A có thể phân chia số tiền này cho các thừa kế.

Anh B chưa hoàn tất nghĩa vụ nợ: Ngân hàng có quyền sử dụng sổ tiết kiệm để truy hồi khoản vay (300 triệu đồng) cùng lãi và phí phát sinh. Phần tiền còn lại (nếu có) sau khi trừ nghĩa vụ sẽ được phân chia cho các thừa kế.

Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu yêu cầu chia thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản (sổ tiết kiệm) kể từ ngày mở thừa kế. Sau 5 năm, người thừa kế vẫn còn trong thời hạn yêu cầu chia thừa kế đối với sổ tiết kiệm.

Xe ô tô đang được cầm giữ tại xưởng thì chủ xe mất giải quyết thế nào?

Ví dụ: Ông A sở hữu một chiếc ô tô trị giá 800 triệu đồng. Ông mang xe đến xưởng B để sửa chữa và nâng cấp động cơ, chi phí sửa chữa là 30 triệu đồng. Ông A chưa kịp thanh toán thì qua đời do tai nạn giao thông. Xưởng B giữ lại xe vì chưa được thanh toán phí sửa chữa. Ông A không để lại di chúc, gia đình ông A gồm vợ (bà C) và hai con (D, E).

Trong trường hợp này chúng tôi xin phân tích hướng giải quyết như sau:

Chiếc xe thuộc quyền sở hữu của ông A, nhưng hiện là tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán chi phí sửa chữa (30 triệu đồng). Theo Điều 346 Bộ luật Dân sự 2015, xưởng B có quyền giữ xe cho đến khi khoản phí sửa chữa được thanh toán.

Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản của người đã mất (ông A) trong phạm vi di sản để lại. Trong trường hợp này: Quyền của người thừa kế (bà C, D, E). Có quyền sở hữu và sử dụng chiếc xe sau khi thanh toán xong khoản phí sửa chữa. Nghĩa vụ của người thừa kế: Thanh toán số tiền sửa chữa 30 triệu đồng để lấy xe ra.

Liên hệ với chúng tôi theo số 0963.673.969(Zalo) để được hỗ trợ về tài sản thừa kế.

Cách xử lý trường hợp này:

Bước 1: Xác minh quyền thừa kế: Gia đình ông A (bà C, D, E) cần cung cấp các giấy tờ sau để chứng minh quyền thừa kế: Giấy chứng tử của ông A; Văn bản khai nhận di sản thừa kế (công chứng); Giấy đăng ký xe (tên ông A).

Bước 2: Làm việc với xưởng sửa chữa: Người thừa kế liên hệ với xưởng B để thỏa thuận việc thanh toán chi phí sửa chữa (30 triệu đồng). Sau khi thanh toán, yêu cầu xưởng B trả lại xe.

Bước 3: Phân chia tài sản thừa kế (nếu cần): Nếu di sản (chiếc xe) được chia cho các thừa kế, giá trị xe sẽ được chia đều hoặc theo thỏa thuận của các bên (ví dụ: bà C giữ xe và thanh toán lại phần giá trị cho D, E).

Các bước xử lý tài sản thừa kế đang được bảo đảm

Tài sản thừa kế đang được bảo đảm (như cầm cố, thế chấp) cần được xử lý theo trình tự pháp luật để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan, bao gồm người thừa kế và bên nhận bảo đảm. Dưới đây là các bước xử lý chi tiết:

Bước 1: Xác định tài sản và nghĩa vụ đối với tài sản thừa kế đang được bảo đảm

Kiểm tra hợp đồng về tài sản thừa kế đang được bảo đảm
– Xác định tài sản bảo đảm là gì (bất động sản, xe cộ, sổ tiết kiệm…).
– Xem xét các điều khoản trong hợp đồng bảo đảm: thời hạn, giá trị khoản vay, lãi suất, quyền và nghĩa vụ của bên bảo đảm.
Xác minh tình trạng tài sản và nghĩa vụ tài chính
– Liên hệ với bên nhận bảo đảm (ngân hàng, tổ chức tín dụng, cá nhân…) để nắm thông tin chi tiết về:
+ Số tiền nợ gốc còn lại;
+ Lãi suất, phí phát sinh;
+ Thời hạn thanh toán.
Kiểm tra hồ sơ thừa kế: Đảm bảo tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của người đã mất và là một phần của di sản thừa kế.

Bước 2: Xác lập quyền thừa kế tài sản đang được bảo đảm

Người thừa kế cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng:
Chuẩn bị hồ sơ:
– Giấy chứng tử của người để lại di sản;
– Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế (giấy khai sinh, giấy kết hôn…);
– Hợp đồng bảo đảm, giấy tờ sở hữu tài sản (sổ đỏ, đăng ký xe…).
Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế: Nếu có nhiều người thừa kế, cần thống nhất việc phân chia tài sản.

Bước 3: Làm việc với bên nhận bảo đảm

Thông báo về việc thừa kế: Người thừa kế cần thông báo cho bên nhận bảo đảm về việc tiếp nhận tài sản và nghĩa vụ tài chính.
Thỏa thuận nghĩa vụ tài chính
Thanh toán khoản nợ: Người thừa kế thanh toán toàn bộ khoản vay (bao gồm cả lãi và phí) để giải chấp tài sản.
Tiếp tục khoản vay: Người thừa kế thỏa thuận với bên nhận bảo đảm để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài chính, đảm bảo không làm thay đổi điều khoản hợp đồng cũ.
Xử lý tài sản bảo đảm nếu không thanh toán được: Nếu không đủ khả năng tài chính, tài sản có thể bị phát mại theo quy định của pháp luật để thanh toán khoản vay.

Bước 4: Hoàn tất thủ tục tài sản thừa kế đang được bảo đảm

Giải chấp tài sản: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, bên nhận bảo đảm sẽ trả lại tài sản hoặc giấy tờ liên quan cho người thừa kế.
Đăng ký quyền sở hữu cho người thừa kế: Thực hiện thủ tục sang tên tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
– Đối với bất động sản: Sang tên sổ đỏ tại văn phòng đăng ký đất đai.
– Đối với xe cộ: Sang tên tại cơ quan đăng ký xe.
Phân chia tài sản thừa kế: Nếu tài sản được giải chấp, người thừa kế thực hiện phân chia tài sản theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật.

Trung tâm pháp luật Thừa kế – di chúc

Trung tâm di chúc là đơn vị có chuyên môn trong lĩnh vực thừa kế tại Việt Nam. Trung tâm Di chúc trực thuộc Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách. Đây là tổ chức hành nghề Luật sư uy tín, chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Với đội ngũ Luật sư giỏi, giàu kinh nghiệm chuyên môn. Chúng tôi có thể tham gia bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trên nhiều lĩnh vực. Cụ thể:
  • Tư vấn lập di chúc;
  • Hướng dẫn cách lập di chúc đảm bảo hợp pháp;
  • Soạn thảo di chúc chi tiết, rõ ràng;
  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của người lập di chúc;
  • Tư vấn về quyền thừa kế, xác định người thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật;
  • Hỗ trợ thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
  • Giải quyết tranh chấp thừa kế: tư vấn và hỗ trợ đàm phán giữa các bên;
  • Đại diện hoặc hỗ trợ khách hàng khởi kiện tại tòa án;
Hiện nay, chúng tôi có hệ thống Văn phòng tại Hà Nội, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh… Và đội ngũ cán bộ phụ trách khu vực có thể hỗ trợ khách hàng trên cả nước. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng các Dịch vụ của Trung tâm hoặc cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ qua một trong các phương thức sau:
  • Làm việc trực tiếp tại trụ sở, chi nhánh của chúng tôi tại: Hà Nội, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Điện thoại:  0963.673.969 (Zalo);
  • Email : Trungtamdichuc@gmail.com
  • Website: trungtamdichuc.com – luathungbach.vn
  • Fanpage: Trung tâm di chúc Việt Nam
Trân trọng!
Văn Nam 
0/5 (0 Reviews)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *