Thời điểm hiện tại, Trung tâm di chúc Việt Nam nhận được rất nhiều thắc mắc của khách hàng về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực Thừa kế. Bố chồng mất, con dâu có được hưởng thừa kế không? Con dâu cần làm thủ tục gì để nhận thừa kế? Con dâu nhận thừa kế có mất thuế không? … Chúng tôi sẽ giải đáp cho quý khách hàng các vướng mắc nêu trên bằng bài viết dưới đây. Qúy khách hàng cũng có thể liên hệ qua số 0963.673.969 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ.
MỤC LỤC
Bố chồng mất, con dâu được hưởng thừa kế khi nào?
Con dâu có thuộc hàng thừa kế theo pháp luật của bố, mẹ chồng không?
Di sản thừa kế mà người chết để lại được chia theo pháp luật trong các trường hợp sau:
- Di chúc của người chết bị vô hiệu. Hoặc người chết không có di chúc để lại;
- Di chúc được lập chưa định đoạt hết tài sản của người chết;
- Người nhận di sản theo di chúc đã từ chối nhận tài sản hoặc thuộc đối tượng không được hưởng tài sản;
- Người được thừa kế đã chết cùng thời điểm hoặc chết trước người lập di chúc;
- Cơ quan/ tổ chức được thừa kế không còn trên thực tế vào thời điểm người lập di chúc qua đời.
Đối với tất cả các trường hợp phía trên, di sản thừa kế của người lập di chúc sẽ được chia theo pháp luật cho các hàng thừa kế.
Về các hàng thừa kế
Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định rõ về 03 hàng thừa kế. Cụ thể như sau:
- Hàng 1: Vợ/ chồng hợp pháp; cha mẹ đẻ; cha mẹ nuôi; các con đẻ; các con nuôi có giấy tờ nhận nuôi hợp pháp của người để lại tài sản;
- Hàng 2: Các cháu ruột của người chết. Ông bà nội ngoại của người chết;
- Hàng 3: Các cụ nội, ngoại; anh chị em ruột của người để lại tài sản. Các cháu chắt ruột của người chết;
Những đồng thừa kế cùng hàng kể trên sẽ được nhận phần di sản đều nhau. Đối chiếu 3 hàng thừa kế của bố, mẹ chồng có thể thấy, con dâu không thuộc hàng nào trong 3 hàng trên. Đồng nghĩa với việc họ không có quyền hưởng di sản của bố mẹ chồng để lại nếu chia theo pháp luật.
Các trường hợp con dâu được hưởng thừa kế của bố, mẹ chồng.
Con dâu chỉ được hưởng thừa kế từ bố mẹ chồng trong các trường hợp sau:
Bố mẹ chồng để lại di chúc cho con dâu được hưởng thừa kế
Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Người có tài sản có quyền lập di chúc nhằm chỉ định người được nhận tài sản sau khi mình qua đời. Họ được truất quyền hưởng tài sản của người thừa kế. Bên cạnh đó họ cũng có quyền phân định tài sản của mình cho từng người được hưởng một cách cụ thể.
Như vậy, bố mẹ chồng hoàn toàn có quyền lập di chúc cho con dâu 1 phần hoặc toàn bộ tài sản của họ. Trong trường hợp này, con dâu có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc đã lập. Tuy vậy, để được nhận thừa kế người con dâu cũng phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Di chúc bố mẹ chồng đã lập là di chúc hợp pháp, được pháp luật công nhận;
- Con dâu đồng ý nhận phần tài sản được thừa kế. Và cũng không thuộc đối tượng không có quyền hưởng di sản theo quy định.
Hưởng thừa kế gián tiếp khi chồng của con dâu mất
Trường hợp khi bố mẹ chồng để thừa kế cho chồng của con dâu. Tuy nhiên, người chồng này đã chết sau bố mẹ chồng thì phần di sản thừa kế được chia theo pháp luật hoặc di chúc. Xét về hàng thừa kế, lúc này con dâu thuộc hàng thừa kế thứ 1 của chồng mình. Vì vậy, người con dâu có quyền được hưởng tài sản từ chồng mình. Việc hưởng di sản có thể thông qua pháp luật hoặc di chúc tùy trường hợp khi con dâu đáp ứng các điều kiện:
- Bố mẹ chồng đã chết trước chồng và lúc còn sống bố mẹ chồng có lập di chúc để lại tài sản cho chồng. Hoặc chồng được hưởng di sản từ bố mẹ chồng thông qua hàng thừa kế theo pháp luật;
- Chồng không làm văn bản từ chối nhận di sản đối với phần tài sản mà mình được nhận;
- Con dâu và người chồng của con dâu đã đăng ký kết hôn và được công nhận là vợ chồng hợp pháp;
- Người con dâu đồng ý nhận di sản và không thuộc đối tượng không được quyền hưởng thừa kế theo quy định.
Như vậy, con dâu sẽ được hưởng di sản thừa kế của bố, mẹ chồng một cách trực tiếp (thông qua di chúc) hoặc gián tiếp (thông qua hưởng thừa kế từ chồng).
Quý khách hàng còn thắc mắc về vấn đề con dâu có được hưởng thừa kế không. Vui lòng liên hệ số 0963.673.969 (Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.
Các trường hợp con dâu không được hưởng thừa kế?
Theo như phân tích phía trên, con dâu chỉ được hưởng di sản của bố mẹ chồng thông qua di chúc của họ. Tuy vậy, pháp luật cũng có những quy định hạn chế quyền được hưởng di sản của con dâu trong một số trường hợp. Cụ thể như sau:
Con dâu không có tên trong di chúc mà bố, mẹ chồng đã lập
Khi bố mẹ chồng mất đi và có để lại di chúc. Nội dung trong bản di chúc này không ghi nhận việc con dâu được hưởng thừa kế. Lúc này, người con dâu sẽ không được hưởng bất kỳ phần di sản nào từ bố mẹ chồng của họ.
Con dâu có tên trong di chúc nhưng di chúc không hợp pháp
Di chúc không hợp pháp là di chúc không đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 630 BLDS 2015:
- Người lập di chúc tỉnh táo, không bị ép buộc, dối lừa khi lập di chúc;
- Nội dung và hình thức của di chúc phù hợp với quy định pháp luật;
- Hình thức di chúc của các đối tượng đặc biệt phải đáp ứng theo quy định pháp luật;
- Trường hợp di chúc được lập thành văn bản mà không được công chứng, chứng thực phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này mới phát sinh hiệu lực. Trường hợp có căn cứ di chúc này không đáp ứng điều kiện thì di chúc vô hiệu.
Như vậy, trường hợp con dâu được bố/ mẹ chồng chỉ định cho hưởng thừa kế trong di chúc. Tuy nhiên di chúc mà bố, mẹ chồng để lại không đáp ứng được các điều kiện theo pháp luật kể trên thì di chúc đó không hợp pháp. Di chúc vô hiệu nên phần di sản được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật. Và lúc này con dâu cũng không được hưởng di sản thừa kế theo di chúc đã lập.
Con dâu thuộc đối tượng không được hưởng di sản
Bộ Luật Dân sự 2015 đã quy định các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế tại Điều 621. Người được hưởng di sản thừa kế mà thuộc một trong các trường hợp sau đây đều không được nhận di sản kể cả theo di chúc hoặc theo pháp luật. Cụ thể:
- Người có hành vi vi phạm nghiêm trọng về việc nuôi dưỡng người lập di chúc;
- Người có hành vi xâm phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự người lập di chúc. Hoặc đã thực hiện hành vi cố tình xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng người lập di chúc. Cũng có thể là hành vi nghiêm trọng liên quan đến ngược đãi, hành hạ người để lại tài sản;
- Người đã bị Tòa án kết án về hành vi xâm phạm tính mạng của người khác nhằm chiếm đoạt phần di sản thừa kế mà người đó được hưởng;
- Người thực hiện hành vi ép buộc, dối lừa, ngăn cản người lập di chúc trong việc định đoạt tài sản của họ;
- Người có hành vi sửa chữa, che giấu, giả mạo di chúc để được hưởng di sản trái với nguyện vọng của người lập di chúc.
Nếu con dâu là đối tượng thuộc một trong các trường hợp kể trên thì không được hưởng di sản theo di chúc của bố mẹ chồng. Kể cả trường hợp bố mẹ chồng viết di chúc để lại di sản cho con dâu.
Con dâu từ chối nhận di sản
Điều 610 Bộ Luật Dân sự 2015 cũng khẳng định mọi cá nhân đều bình đằng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác. Mọi cá nhân cũng bình đẳng về quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Bên cạnh đó, Điều 642 Bộ luật này cũng đề cập người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản. Trường hợp từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người khác thì không được chấp nhận. Các nghĩa vụ đó có thể là: nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ nộp thuế, cấp dưỡng,…
Như vậy, trường hợp con dâu đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được hưởng di sản thừa kế từ bố, mẹ chồng nhưng không muốn nhận di sản thì có quyền từ chối. Đồng nghĩa với việc con dâu sẽ không được hưởng phần tài sản được định đoạt theo di chúc đã lập.
Quý khách hàng còn thắc mắc về vấn đề con dâu có được hưởng thừa kế không. Vui lòng liên hệ số 0963.673.969 (Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.
Con dâu cần làm thủ tục gì để nhận thừa kế?
Trường hợp không phát sinh tranh chấp
Khi bố, mẹ chồng qua đời và để lại di chúc. Nội dung di chúc ghi nhận cho con dâu được hưởng di sản thừa kế. Nếu giữa con dâu và các đồng thừa kế khác không phát sinh tranh chấp, con dâu có thể làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế/ thỏa thuận phân chia di sản thừa kế để nhận phần di sản mà mình được hưởng. Con dâu được lựa chọn thực hiện thủ tục này tại văn phòng công chứng hoặc UBND xã/ phường nơi có thẩm quyền.
Thủ tục công chứng việc phân chia di sản thừa kế
Bước 1: Nộp hồ sơ.
Người yêu cầu công chứng nộp đầy đủ hồ sơ cho tổ chức hành nghề công chứng. Trường hợp di sản để lại là bất động sản thì việc phân chia di sản thừa kế sẽ thực hiện tại văn phòng công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Công chứng viên tiến hành kiểm tra các giấy tờ có trong hồ sơ mà người yêu cầu công chứng đã nộp. Trường hợp thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là trái quy định pháp luật. Công chứng viên sẽ từ chối yêu cầu công chứng. Hoặc theo đề nghị của người yêu cầu, công chứng viên sẽ tiến hành xác minh/ yêu cầu giám định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, phù hợp quy định thì tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Bước 3: Niêm yết
Trước khi thực hiện việc công chứng phân chia di sản, tổ chức công chứng cần tiến hành niêm yết trong thời hạn 15 ngày.
Bước 4: Soạn thảo văn bản và ký chứng nhận
Việc công chứng phân chia di sản được kiểm tra lại bởi Công chứng viên. Hoặc được công chứng viên trực tiếp soạn thảo hồ sơ theo đề nghị của bên có yêu cầu. Công chứng viên đọc lại hoặc người có yêu cầu tự đọc lại để nắm được toàn bộ nội dung. Sau đó, công chứng viên yêu cầu xuất trình bản chính giấy tờ liên quan để đối chiếu và hoàn thiện thủ tục.
Bước 5: Nhận kết quả
Việc công chứng phân chia di sản thừa kế được xử lý trong vòng 02 ngày làm việc. Trường hợp liên quan đến giao dịch phức tạp thì thời gian xử lý sẽ kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày.
Dịch vụ hỗ trợ phân chia di sản tại Trung tâm di chúc – Liên hệ hotline 0963.673.969 (Zalo)
Việc phân chia di sản thừa kế cũng có thể được thực hiện tại UBND cấp có thẩm quyền thông qua hình thức chứng thực.
Trường hợp có phát sinh tranh chấp
Trường hợp bố, mẹ chồng để lại di sản thừa kế cho con dâu bằng di chúc. Giữa con dâu và các đồng thừa kế khác không thống nhất được quan điểm, có phát sinh tranh chấp về việc phân chia di sản thừa kế. Lúc này một trong các bên phải khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết. Trình tự, thủ tục như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Nguyên đơn cần chuẩn bị: Đơn khởi kiện, di chúc, các giấy tờ/ tài liệu chứng minh quyền sở hữu của người để lại di sản, giấy chứng tử của người để lại di sản,…
Bước 2: Gửi đơn
Nguyên đơn gửi đơn khởi kiện và các giấy tờ liên quan đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được xem xét và giải quyết.
Bước 3: Giải quyết
Tòa án nhận và kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ Tòa án ra thông báo đóng tạm ứng án phí. Sau khi nguyên đơn nộp biên lai đóng tạm ứng án phí về Tòa, Tòa án tiếp tục ra thông báo thụ lý và giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng chung.
Như vậy, tùy vào tình hình thực tế mà con dâu phải thực hiện một trong các thủ tục kể trên để nhận di sản thừa kế từ bố, mẹ chồng.
Quý khách hàng còn thắc mắc về vấn đề con dâu có được hưởng thừa kế không. Vui lòng liên hệ số 0963.673.969 (Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.
Con dâu nhận thừa kế có mất thuế không?
Các khoản thu nhập chịu thuế thông qua nhận thừa kế
Căn cứ Khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập có được từ thừa kế là thu nhập phải chịu thuế Thu nhập cá nhân. Cụ thể:
- Di sản được nhận là chứng khoán gồm: trái phiếu, cổ phiếu, cổ phần trong Doanh ngiệp,…
- Di sản được nhận là bất động sản gồm: quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất, các công trình được xây dựng trên đất, quyền sử dụng đất ao, đất nông nghiệp,…
- Di sản được nhận là vốn góp trong các cơ sở kinh doanh, tổ chức kinh tế: phần vốn góp trong các cơ sở kinh doanh; vốn góp trong công ty tư nhân;…
- Di sản được nhận là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu/ sử dụng: các loại xe mô tô, gắn máy, ô tô,…
Trường hợp được miễn thuế
Tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
Được thừa kế, tặng cho bất động sản giữa:
- Cha mẹ ruột – con ruột;
- Cha mẹ nuôi – con nuôi;
- Vợ – chồng hợp pháp;
- Cha mẹ chồng/ vợ – con dâu/ rể;
- Ông bà nội ngoại – cháu nội/ ngoại;
- Các anh chị em ruột trong gia đình.
Như vậy, nếu con dâu được nhận thừa kế mà tài sản là bất động sản từ bố mẹ chồng thì không phải đóng thuế TNCN. Nếu tài sản thừa kế là các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu với cơ quan nhà nước thì sẽ phải đóng thuế TNCN.
Quý khách hàng còn thắc mắc về vấn đề con dâu có được hưởng thừa kế không. Vui lòng liên hệ số 0963.673.969 (Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.
Con dâu từ chối quyền thừa kế như thế nào?
Câu hỏi pháp lý
Chào Luật sư, tôi là Vũ Nguyễn Hải C. Tôi có vài thắc mắc liên quan đến việc từ chối nhận thừa kế như sau, mong Luật sư giải đáp giúp:
“Bố mẹ chồng tôi lấy nhau năm 1967 và sinh được 4 người con gồm: Anh trai H, chị gái K, chồng tôi và em gái L. Cuối năm 2022 bố tôi đổ bệnh nặng, thường xuyên phải nhập viện điều trị dài ngày. Đến tháng 5/2023 bố tôi qua đời. Ông có để lại di chúc cho tôi là con dâu được hưởng 1/2 tài sản. Khối tài sản chung giữa bố và mẹ chồng tôi gồm: nhà đất tại Phú Thọ, 800 triệu đồng tiền mặt và 5 chỉ vàng.
Tháng 5/2024 vừa rồi gia đình tôi cùng họp bàn sẽ làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế để nhận phần di sản của bố để lại. Tuy nhiên do hiện tại tôi đã có tài sản riêng nên không muốn nhận phần di sản trong di chúc của bố. Tôi có được từ chối nhận di sản thừa kế từ bố không? Trình tự, thủ tục thế nào? Mong được giải đáp”.
Luật sư giải đáp
Cảm ơn bạn đã tin tưởng Luật Hùng Bách. Đối với trường hợp trên chúng tôi đưa ra giải đáp dưới đây
Tại Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về quyền được từ chối nhận di sản thừa kế như sau
Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Theo quy định này, nếu việc bạn từ chối nhận di sản không nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của bạn đối với người để lại di sản (bố chồng bạn) thì bạn hoàn toàn có quyền từ chối nhận phần di sản thừa kế của mình. Tuy nhiên việc từ chối này phải được lập thành văn bản. Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có thể được công chứng tại tổ chức công chứng. Hoặc có thể được chứng thực tại UBND xã/ phường.
Trình tự, thủ tục công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ để làm thủ tục từ chối nhận di sản
- CCCD/ CMND/ Hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác do cơ quan nhà nước cấp có giá trị chứng minh về nhân thân của con dâu;
- Xác nhận phần mộ hoặc giấy chứng tử của người lập di chúc;
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản của người đã chết được cơ quan nhà nước công nhận;
- Di chúc đã lập của người chết;
- Văn bản của con dâu với nội dung từ chối nhận tài sản được thừa kế.
Bước 2: Người từ chối nhận di sản công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế
- Công chứng viên kiểm tra giấy tờ, hồ sơ khi tiếp nhận;
- Người thừa kế ký tên vào văn bản trước mặt công chứng viên. Văn bản có nhiều trang thì phải ký đủ hết các trang, nếu cần thiết có thể có thêm người làm chứng;
- Công chứng viên thực hiện công chứng văn bản khai nhận di sản theo quy định.
Bước 3: Nhận lại văn bản từ chối nhận di sản đã được công chứng
- Người có yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế đóng phí công chứng cho tổ chức hành nghề công chứng;
- Nhận lại văn bản từ chối nhận di sản đã được công chứng theo quy định.
Trường hợp khách hàng còn thắc mắc về vấn đề con dâu có được hưởng thừa kế không. Vui lòng liên hệ số 0963.673.969 (Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.
Tổng đài tư vấn luật thừa kế.
Trung tâm di chúc Việt Nam trực thuộc Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách. Đây là một trong các tổ chức Luật sư uy tín, chuyên nghiệp tại Việt Nam. Trung tâm di chúc Việt Nam được thành lập nhằm hỗ trợ người dân giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan tới Thừa kế – Di chúc:
- Tư vấn chi tiết về các quy định pháp luật liên quan tới lĩnh vực Di chúc – Thừa kế;
- Hỗ trợ lập di chúc với các hình thức khác nhau. Di chúc được công chứng bởi tổ chức hành nghề công chứng. Di chúc được chứng thực bởi UBND. Di chúc viết tay có người làm chứng;… Hỗ trợ lập di chúc tại nhà với thời gian linh động;
- Hỗ trợ khách hàng soạn thảo các văn bản: Khai nhận di sản thừa kế, thỏa thuận về việc phân chia di sản giữa các đồng thừa kế;
- Hỗ trợ khách hàng xử lý các vấn đề liên quan đến tranh chấp tại UBND/ TAND
- Nhận ủy quyền tham gia trực tiếp các vụ việc tranh chấp thừa kế, tranh chấp quyền sử dụng đất…
Tổng đài tư vấn
Với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động. Chúng tôi hỗ trợ khách hàng các thủ tục pháp lý trên mọi miền tổ quốc. Cùng với đội ngũ Luật sư, chuyên viên chắc chuyên môn, giàu kinh nghiệm và trách nhiệm với công việc. Chúng tôi tự tin tiếp nhận vụ việc và giải quyết công việc một cách hiệu quả nhằm bảo vệ tối đa quyền lợi cho khách hàng. Đồng thời, ngoài trụ sở chính tại TP Hà Nội, chúng tôi cũng đặt chi nhánh văn phòng tại các thành phố khác như: Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Tĩnh,.. Vì vậy, chúng tôi có thể hỗ trợ các vụ việc một cách nhanh chóng, kịp thời. Qúy khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ theo các phương thức sau:
- Làm việc trực tiếp tại trụ sở, chi nhánh của chúng tôi tại: Tp. Hà Nội, Hà Tĩnh, Tp. Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 0963.673.969 (Zalo)
- Email : Trungtamdichuc@gmail.com
- Website: Trung tâm di chúc Việt Nam – Luật Hùng Bách
- Fanpage: Trung tâm di chúc Việt Nam
Trân trọng!