Di sản của người chết để lại có thể được định đoạt bằng di chúc hoặc phân chia theo quy định của pháp luật. Những trường hợp nào được thừa kế theo pháp luật? Chia thừa kế theo pháp luật tại đâu? Người thừa kế theo pháp luật được hưởng bao nhiêu tài sản? Mọi vướng mắc này sẽ được Trung tâm di chúc Việt Nam giải đáp thông qua bài viết “Quy định về các trường hợp thừa kế theo pháp luật” sau đây. Nếu cần được hỗ trợ tư vấn riêng về trường hợp của mình, quý khách hàng có thể liên hệ theo Hotline/Zalo: 0963.673.969 (Zalo).
MỤC LỤC
Thừa kế theo pháp luật là gì?
Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về quyền thừa kế như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Theo đó, có thể hiểu rằng thừa kế di sản của người chết để lại được chia thành:
- Thừa kế theo di chúc.
- Thừa kế theo pháp luật.
Điều 649 Bộ luật dân sự năm 2015, khái niệm thừa kế theo pháp luật quy định như sau:
“Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”
Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật bình đằng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết để lại, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận.
Các trường hợp thừa kế theo pháp luật.
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015:
Các trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm:
Không có di chúc.
Không có di chúc là trường hợp người chết có tài sản để lại nhưng không lập di chúc. Hoặc người chết có lập di chúc để lại nhưng trước khi chết đã tự mình hủy bỏ di chúc đã lập trước đó.
Ngoài ra, Bộ luật dân sự có quy định về trường hợp di chúc bị thất lạc hoặc hư hại dẫn đến không thể hiện được nội dung ý nguyện của người chết. Theo đó, khi người chết có để lại di chúc nhưng tại thời điểm mở thừa kế, di chúc bị thất lạc hoặc đã hư hại đến mức không thể hiện đầy đủ ý chí của người lập di chúc đó, cũng không thể chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì cũng được coi là không có di chúc.
Khi thuộc những trường hợp này, di sản thừa kế của người chết để lại sẽ chia theo pháp luật.
Có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.
Di chúc không hợp pháp là di chúc không đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự, đồng thời không đảm bảo được những điều kiện chung của giao dịch dân sự theo Điều 117 Bộ luật dân sự 2015.
Di chúc vô hiệu toàn bộ.
Di chúc được coi là vô hiệu toàn bộ trong các trường hợp sau:
- Tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc không tỉnh táo, minh mẫn;
- Di chúc không đúng theo ý nguyện của người để lại di sản;
- Di chúc do người đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập mà không có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ;
- Di chúc do người dưới 15 tuổi lập ra;
- Nội dung của di chúc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội;
- Di chúc vô hiệu do không đảm bảo về hình thức;
- Di chúc có dấu hiệu lừa dối, làm giả.
Nếu thuộc trường hợp di chúc vô hiệu toàn bộ thì toàn bộ di sản của người lập di chúc sẽ được chia theo pháp luật.
Di chúc vô hiệu một phần.
Di chúc vô hiệu một phần xảy ra khi trong di chúc có một hoặc nhiều nội dung không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Đối với phần di sản không hợp lệ, sẽ áp dụng quy định pháp luật về thừa kế để tiến hành phân chia. Trong khi đó, phần di sản còn lại được quy định trong di chúc và đáp ứng các điều kiện vẫn sẽ được chia theo di chúc mà không bị ảnh hưởng bởi phần không hợp lệ.
Không có người thừa kế.
Trường hợp không có người thừa kế xảy ra khi người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc. Hoặc khi cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp này, di sản do người chết để lại sẽ được phân chia theo quy định về thừa kế pháp luật.
Cách thức phân chia tài sản thừa kế trong tình huống này được thực hiện như sau:
- Nếu chỉ có một hoặc một số người thừa kế theo di chúc đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc nếu cơ quan, tổ chức hưởng thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, phần di sản liên quan đến những người này sẽ được phân chia theo pháp luật. Trong khi đó, phần di sản vẫn còn người thừa kế theo di chúc sẽ được phân chia theo nội dung di chúc.
- Nếu tất cả những người thừa kế được chỉ định trong di chúc đều đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc nếu cơ quan, tổ chức hưởng di sản không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, thì toàn bộ di sản của người lập di chúc sẽ được phân chia theo quy định pháp luật.
Người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản.
Người thực hiện những hành vi quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 sẽ không được quyền hưởng di sản mà đáng ra họ được hưởng theo di chúc trừ trường hợp người lập di chúc biết nhưng vẫn muốn để lại di sản cho những người này. Những hành vi này bao gồm:
- Người bị kết án do xâm phạm tính mạng, sức khỏe người để lại di sản;
- Có hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản;
- Xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người để lại di sản;
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Xâm phạm tính mạng người thừa kế khác;
- Hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc;
- Giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc.
Nếu như toàn bộ những người thừa kế theo di chúc đều không được quyền hưởng di sản thì di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Nếu chỉ có một hoặc một số người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản thì phần di sản liên quan đến những người này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Phần di sản khác được định đoạt trong di chúc vẫn chia thừa kế theo di chúc.
Người thừa kế theo di chúc từ chối hưởng di sản thừa kế.
Nếu việc từ chối di sản đảm bảo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự thì phần di sản của người từ chối nhận di sản được chia thừa kế theo pháp luật. Trường hợp tòa bộ những người thừa kế theo di chúc đều từ chối quyền hưởng di sản thì toàn bộ di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho những người thừa kế khác.
Ngoài ra, trong trường hợp có di chúc nhưng một phần nội dung của di chúc không đảm bảo thì di sản liên quan sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Cụ thể là các trường hợp sau:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Liên hệ Luật sư tư vấn các trường hợp thừa kế theo pháp luật theo số điện thoại: 0963.673.969 (Zalo)
Chia thừa kế theo pháp luật thực hiện tại đâu?
Tình huống pháp lý:
Chào Trung tâm di chúc. Tôi hiện đang có vướng mắc như thế này, mong nhận được sự tư vấn của phía trung tâm. Ông bà nội tôi sinh được ba người con là bố tôi, cô và chú tôi. Cô tôi thì đã đi lấy chồng ở xã bên, còn chú tôi thì lên Hà Nội xây dựng gia đình và làm ăn.
Khi còn sống, ông bà có tạo lập được tài sản chung là hai thửa đất, một thửa 100 m2 và một thửa 150 m2. Thửa đất 100m2 ông bà có lập di chúc để lại cho bố tôi vì ông bà đang sống cùng gia đình tôi. Đến năm 2019, do tuổi cao sức yếu nên ông bà lần lượt qua đời. Đến nay, bố tôi và cô chú họp bàn để chia thừa kế di sản mà ông bà để lại. Vậy gia đình tôi có thể tiến hành phân chia ở đâu để được pháp luật ghi nhận.
Chia thừa kế theo pháp luật tại tổ chức hành nghề công chứng.
Trong trường hợp các đồng thừa kế có thể thỏa thuận phân chia được với nhau thì việc phân chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật Công chứng năm 2014. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật sẽ thực hiện việc nhận thừa kế bằng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế hay thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được thực hiện tại Tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 Luật Công chứng.
Chia thừa kế theo pháp luật tại Tòa án.
Pháp luật luôn ưu tiên các bên có thể tự thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, khi trong số các đồng thừa kế có người không đồng ý với việc phân chia di sản thừa kế, lựa chọn tối ưu nhất là khởi kiện tại Tòa án. Việc khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Khi đó, các bên có thể dựa vào bản án của Tòa án đề phân chia di sản thừa kế một cách hợp lý và đúng quy định.
Trung tâm di chúc giải đáp:
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình cho Trung tâm di chúc.
Việc chia thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo hình thức thỏa thuận tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Trường hợp của bạn, một mảnh đất đã được định đoạt theo di chúc. Theo như thông tin bạn cung cấp thì cũng không có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Do đó, thửa đất 100 m2 thì bố bạn chỉ cần tiến hành khai nhận di sản thừa kế tại Phòng công chứng/Văn phòng công chứng.
Đối với thửa đất 150 m2, do chưa có di chúc nên di sản sẽ được phân chia theo pháp luật. Nếu bố bạn cùng cô và chú thỏa thuận được với nhau việc phân chia thì chỉ cần lập văn bản thỏa thuận phân chia thừa kế và tiến hành khai nhận ở Phòng công chứng/Văn phòng công chứng. Trường hợp chia di sản này có một người không đồng ý, không thể tự thỏa thuận thì thủ tục phân chia sẽ thực hiện tại Tòa án. Một trong ba người có quyền khởi kiện lên Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết việc phân chia.
Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp di sản thừa kế tại Tòa án trên thực tế khá phức tạp. Bạn có thể ủy quyền cho Luật sư để được hỗ trợ thủ tục thu thập giấy tờ cũng như các công việc tại Tòa án.
Liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khởi kiện tranh chấp di sản theo Hotline: 0963.673.969 (Zalo)
Các hàng thừa kế theo pháp luật.
Diện thừa kế được xác định theo mối quan hệ của người được hưởng thừa kế với người để lại di sản. Đó là quan hệ: hôn nhân, huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng; được quy định cụ thể tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Hàng thừa kế thứ nhất.
Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người thừa kế.
Về quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng.
Nếu vào thời điểm một bên chết mà quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý vẫn tồn tại, vợ chồng sẽ được hưởng di sản thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của nhau.
Ngoài ra, quan hệ thừa kế giữa vợ chồng còn một số trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 655 Bộ luật dân sự. Đó là:
“Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác
- Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
- Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
- Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.”
Về quan hệ thừa kế giữa cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi.
Cha mẹ đẻ của con trong giá thú hay con ngoài giá thú sẽ đều là người thừa kế thuộc hàng thứ nhất của con, và ngược lại. Cha mẹ nuôi sẽ là hàng thừa kế thứ nhất của con nuôi và con nuôi là hàng thừa kế thứ nhất của cha mẹ nuôi, nếu việc nhận nuôi được đăng ký theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, Điều 654 Bộ luật dân sự có quy định về trường hợp thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế. Nếu đáp ứng điều kiện có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha mẹ, con thì sẽ được thừa kế di sản của nhau.
Hàng thừa kế thứ hai.
Hàng thừa kế thứ hai bao gồm:
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
- Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Quan hệ thừa kế anh chị em ruột có thể bao gồm cả trường hợp cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.
Hàng thừa kế thứ ba.
Hàng thừa kế thứ ba gồm có: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Việc quy định rõ các hàng thừa kế như trên tạo ra nguyên tắc và thứ tự hưởng di sản. Những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng những phần di sản bằng nhau. Hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước theo quy định pháp luật. Nếu hàng thừa kế thứ ba cũng không còn ai thì di sản thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước.
Người thừa kế theo pháp luật được hưởng bao nhiêu tài sản?
Khi di sản thừa kế được phân chia theo pháp luật thì các đồng thừa kế sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau. Có thể hiểu khái quát, một suất thừa kế theo pháp luật bằng tổng di sản của người chết để lại chia cho số lượng người thừa kế hợp pháp trong cùng một hàng thừa kế.
Ví dụ: A và B là vợ chồng, có 3 người con là C, D, F. Ngoài ra A và B không có con riêng hay con nuôi nào. A chết và không có di chúc để lại. Bố mẹ của A đã chết trước A.
Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của A theo pháp luật gồm có: B, C, D, F. Bốn người này sẽ nhận được một suất thừa kế bằng 1/4 trên tổng di sản của A để lại.
Ngoài ra, Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2014 có quy định các trường hợp được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Gồm có: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động. Theo đó, những người này được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được phân chia tho pháp luật và trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
Nếu gặp vướng mắc về phần di sản được hưởng khi phân chia di sản theo pháp luật. Khách hàng có thể liên hệ theo Hotline/Zalo: 0963.673.969 (Zalo)
Liên hệ Luật sư tư vấn thừa kế theo pháp luật.
Trung tâm di chúc cung cấp dịch vụ trên phạm vi toàn quốc. Chúng tôi rất hân hạnh được phục vụ, hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý cho khách hàng. Quý khách hàng cần liên hệ Luật sư tư vấn thừa kế theo pháp luật vui lòng liên hệ qua một trong các phương thức sau:
- Làm việc trực tiếp tại trụ sở, chi nhánh của chúng tôi tại: Hà Nội, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 0963.673.969 (Zalo).
- Email : Trungtamdichuc@gmail.com
- Website: Trung tâm di chúc Việt Nam – Luật Hùng Bách
- Fanpage: Trung tâm di chúc Việt Nam
Trân trọng!