DI CHÚC LÀ GÌ? QUYỀN CỦA NGƯỜI LẬP DI CHÚC THEO QUY ĐỊNH


Thời điểm hiện tại, Trung tâm di chúc Việt Nam nhận được rất nhiều thắc mắc của khách hàng về các vấn đề liên quan đến quyền của người lập di chúc. Vậy di chúc là gì? Quyền của người lập di chúc theo quy định gồm những gì? Khi nào di chúc buộc phải công chứng, chứng thực? Đã lập di chúc có thể sửa đổi được không?… Sau đây, sẽ giải đáp cho quý khách hàng tất cả các vướng mắc nêu trên. Qúy khách hàng cũng có thể liên hệ qua số 0963.673.969 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ. 

Di chúc là gì? Ai có quyền lập di chúc

Di chúc là gì?

Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015 đã quy định rõ: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết “

Hiểu đơn giản di chúc là sự thể hiện ý chí, ý nguyện của một cá nhân nào đó. Mục đích nhằm chuyển giao tài sản (tiền, vàng, nhà, đất,….) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình cho người khác sau khi qua đời. Di chúc phải được lập thành văn bản. Nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc sẽ làm phát sinh quyền được hưởng di sản của người thừa kế theo di chúc.

Người có quyền lập di chúc.

Người lập di chúc là người có tài sản. Họ lập di chúc nhằm chỉ định một hoặc nhiều người nhất định được quyền hưởng di sản sau khi họ qua đời. Trong di chúc sẽ quyết định phần quyền được hưởng đối với từng chủ thể. Theo quy định tại Điều 625 Bộ Luật Dân sự 2015 người lập di chúc là những người sau:

Người thành niên

Đây là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự (được hiểu là khả năng của cá nhân, bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự) nếu không bị mất/ hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc là người khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi. Tuy nhiên việc lập di chúc của những người này cũng phải đáp ứng các điều kiện khác như:

  • Khi lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối/ đe dọa/ cưỡng ép trong khi lập di chúc. Đây là quy định hạn chế các trường hơp di chúc được lập trái với ý chí của chủ thể lập đều không được pháp luật công nhận.
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Hình thức di chúc không trái quy định của luật. Các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội là khuôn khổ cơ bản điều chỉnh hành vi của chủ thể trong quan hệ dân sự. Đây là căn cứ để xác minh một hành vi có được pháp luật bảo hộ và công nhận không. Di chúc có thể được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng miệng. Nếu không được lập bằng một trong hai hình thức trên thì di chúc không có hiệu lực.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi.

Căn cứ khoản 4 Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:

” Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý”.

Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi là người chưa thành niên, chưa có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Do đó, những người này sẽ bị hạn chế trong các giao dịch. Và khi tiến hành các giao dịch thì phải có sự đồng ý của người giám hộ là cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp khác trong đó có việc lập di chúc. Nếu nội dung của di chúc được lập đúng với quy định của pháp luật thì cha, mẹ, người giám hộ không có quyền can thiệp vào nội dung di chúc. Phải đảm bảo được nội dung di chúc vẫn thể hiện ý chí độc lập của chủ thể tạo ra nó.

Như vậy, hầu hết mọi người có tài sản đều có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Kể cả người đã thành niên và chưa thành niên. Tuy vậy, di chúc được lập phải đáp ứng các điều kiện nhất định để đảm bảo tính hợp pháp.

Di chúc là gì? Quyền của người lập di chúc theo quy định
Liên hệ tư vấn về Di chúc là gì, Quyền của người lập di chúc là gì qua số điện thoại 0963.673.969 (Zalo).

Quyền của người lập di chúc gồm những gì?

Tình huống

Chào Trung tâm di chúc Việt Nam. Tôi Trần Quốc T (80 tuổi) có khối tài sản riêng là nhà và đất với tổng diện tích là 250 m2 tại Phù Yên – Sơn La. Tôi có 2 người con là chị H và anh K. Do anh K là người chơi bời, cờ bạc, thường xuyên có hành vi ngược đãi Tôi trong quá trình chung sống. Nay tôi muốn lập di chúc để lại toàn bộ khối tài sản trên cho chị H, anh K sẽ không được hưởng bất kỳ tài sản nào từ tôi. Vậy tôi là người lập di chúc có quyền định đoạt như trên hay không? Mong Trung tâm giải đáp.

Trung tâm tư vấn

Cảm ơn ông T đã đặt câu hỏi đến Trung tâm di chúc. Theo quy định tại Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015 về quyền của người lập di chúc như sau:

  • Được chỉ định người thừa kế, được truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
  • Được phân chia/ định đoạt phần di sản cho từng người thừa kế;
  • Được dành một phần tài sản trong khối di sản vào việc di tặng, thờ cúng;
  • Được giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
  • Được chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản

Như vậy ông T hoàn toàn có quyền định đoạt toàn bộ tài sản của mình cho chị H. Trường hợp anh K là người chơi bời, cờ bạc, thường xuyên có hành vi ngược đãi ông có thể truất quyền thừa kế của anh K trong di chúc. Tuy nhiên để di chúc có hợp pháp ông có thể tham khảo các nội dung dưới đây để hiểu di chúc hợp pháp là gì và thủ tục lập ra sao.

Quý khách hàng có nhu cầu cần được tư vấn về di chúc vui lòng liên hệ theo Hotline: 0963.673.969 (Zalo)

 Thủ tục lập di chúc thực hiện tại đâu?

Đối chiếu theo Điều 636, Điều 638 và Điều 639 Bộ Luật Dân sự 2015. Pháp luật cho phép người có tài sản được lập di chúc tại các địa điểm khác nhau. Cụ thể:

  • Được lập di chúc tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã
  • Được yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc

Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt vì tính chất đặc thù nên việc lập di chúc có thể được thực hiện tại các địa điểm sau:

  • Di chúc của quân nhân có thể được lập tại quân ngũ;
  • Di chúc được lập trên tàu biển, máy bay;
  • Di chúc được lập tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác;
  • Di chúc được lập ở vùng rừng núi, hải đảo;
  • Di chúc được lập tại nước ngoài;
  • Di chúc được lập tại trại tạm giam, tạm giữ, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh,…

Có những hình thức lập di chúc nào?

Di chúc thường có 02 hình thức. Đó là di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng được quy định từ Điều 627 đến Điều 635 Bộ Luật Dân sự 2015. Cụ thể như sau:

Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Đối với hình thức này, để di chúc được đảm bảo tính pháp lý. Người lập di chúc phải tự viết và ký tên vào bản di chúc. Bên cạnh đó, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định Điều 631 Bộ Luật Dân sự 2015. Di chúc phải gồm các nội dung chủ yếu sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung chủ yếu này, di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự. Và phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

Pháp luật có quy định trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc. Thì có thể tự mình/ nhờ người khác viết. Hoặc đánh máy bản di chúc nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng. Người lập di chúc phải ký/ điểm chỉ vào bản di chúc đã lập trước mặt những người làm chứng. Sau đó, những người làm chứng xác nhận chữ ký/ điểm chỉ của người lập di chúc và ký đầy đủ vào bản di chúc.

Tuy nhiên, để bản di chúc được công nhận thì người làm chứng không được thuộc vào các trường hợp sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc. Hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
  • Người mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng di chúc tại các tổ chức hành nghề công chứng. Hoặc có thể yêu cầu chứng thực bản di chúc tại UBND xã/ phường/ thị trấn. Tổ chức, cơ quan có thẩm quyền không được công chứng, chứng thực với các đối tượng sau:

  • Người có cha, mẹ, vợ, chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ về tài sản liên quan đến nội dung di chúc;
  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Di chúc miệng

Bộ Luật Dân sự 2015 quy định trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa. Không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Nhưng để di chúc miệng được công nhận thì cần có 02 người làm chứng tại thời điểm người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng. Ngay sau đó, người làm chứng phải ghi chép lại bằng văn bản. Và cùng ký tên/ điểm chỉ xác nhận. Văn bản này phải được công chứng/ chứng thực của tổ chức, cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Quý khách hàng có nhu cầu cần được tư vấn về di chúc vui lòng liên hệ theo Hotline: 0963.673.969 (Zalo)

Khi nào thì di chúc buộc phải công chứng, chứng thực?

Tại Điều 628 Bộ Luật Dân sự 2015 đã ghi nhận nhiều hình thức của di chúc văn bản. Gồm có: di chúc có người làm chứng, di chúc không có người làm chứng, di chúc có công chứng và di chúc có chứng thực. Như vậy, ngoài di chúc có công chứng/ chứng thực thì cũng có nhiều hình thức di chúc khác được pháp luật chấp nhận. Chỉ cần đáp ứng được các điều kiện tại Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, không bị cưỡng ép, đe dọa, lừa dối trong khi lập di chúc;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Và di chúc phải đầy đủ các nội dung chính theo Điều 631 Bộ Luật Dân sự 2015;
  • Hình thức của di chúc không trái quy định pháp luật.

Tuy nhiên, theo quy định Khoản 3 Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015: “Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực “

Như vậy, khi di chúc được lập bởi người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ. Thì di chúc này phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Đối với các trường hợp khác, việc công chứng, chứng thực di chúc sẽ đảm bảo tính pháp lý hơn chứ không phải điều kiện bắt buộc.

Ngoài ra đối với trường hợp di chúc miệng phân tích phần trên thì văn được những người làm chứng ghi chép lại cũng phải được chứng thực chữ ký trong vòng 5 ngày kể từ thời điểm người lập di chúc thê hiện ý chí cuối cùng.

Đã lập di chúc có thể sửa đổi được không?

Theo quy định pháp luật người lập di chúc có thể thực hiện việc sửa đổi như sau:

  • Di chúc đã lập có thể được người lập di chúc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ vào bất cứ lúc nào;
  • Người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật;
  • Nếu người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Như vậy, việc sửa đổi di chúc đã lập hoàn toàn được pháp luật cho phép. Người lập di chúc có quyền được sửa đổi nội dung di chúc mà mình đã lập vào bất cứ thời điểm nào. Khi sửa đổi nội dung di chúc người lập di chúc cũng phải đảm bảo các điều kiện để di chúc mới lập được hợp pháp.

Tổng đài tư vấn pháp luật di chúc.

Trung tâm di chúc của chúng tôi là đơn vị trực thuộc Công ty Luật TNHH Luật Hùng BáchTrung tâm di chúc cung cấp đầy đủ các dịch vụ Tư vấn pháp luật về di chúc, thừa kế, đất đai,… Đội ngũ Luật sư của chúng tôi là những người có chuyên môn sâu, dày dặn kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực. Trong đó lĩnh vực di chúc, thừa kế, đất đai Trung tâm thường xuyên xử lý. Vì vậy, Trung tâm di chúc luôn sẵn sàng hỗ trợ giải quyết các vấn đề của quý khách hàng.

Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ khác có liên quan như:

  • Lập vi bằng, dịch vụ công chứng;
  • Dịch vụ Luật sư;
  • Thừa phát lại;
  • Giám định chữ viết/ chữ ký,…

Qúy khách hàng cần được hỗ trợ vui lòng liên hệ:

  • Trụ sở chính: Số 32 Đỗ Quang, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Chi nhánh Hồ Chí Minh: Số 33, đường số 4, phường 7, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
  • Chi nhánh Hà Tĩnh: Số 24 – 26 Phan Đình Phùng, phường Nam Hà, Tp. Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
  • Chi nhánh Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, Đà Nẵng.
  • Điện thoại: 0963.673.969 (Zalo)
  • Email : Trungtamdichuc@gmail.com
  • Website: trungtamdichuc.com – luathungbach.vn
  • Fanpage: https://www.facebook.com

Trân trọng!

0/5 (0 Reviews)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *