Hiện nay, các vụ án phân chia di sản thừa kế ngày càng trở nên phổ biến. Giá trị di sản thừa kế trong một số vụ việc có thể lên đến hàng chục hay hàng trăm tỉ đồng. Vậy án phí chia thừa kế sẽ là bao nhiêu? Ai có trách nhiệm phải trả án phí chia thừa kế? Bài viết sau đây của Trung tâm di chúc Việt Nam sẽ trao đổi về các nội dung trên. Nếu bạn đọc có thắc mắc hoặc cần tư vấn, vui lòng liên hệ đến số điện thoại 0963.673.969 (Zalo) để được hỗ trợ và giải đáp cụ thể.
MỤC LỤC
Án phí chia thừa kế là gì? Tạm ứng án phí thừa kế là gì?
Án phí chia thừa kế là gì?
Án phí là số tiền mà đương sự phải nộp khi tòa án đã giải quyết vụ án bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật.
Án phí chia thừa kế là số tiền mà đương sự phải nộp cho tòa án khi tiến hành giải quyết tranh chấp liên quan đến việc chia thừa kế tài sản. Pháp luật quy định vụ án phân chia di sản thừa kế thuộc nhóm vụ án dân sự. Có 2 loại án phí trong vụ án dân sự được quy định tại Điều 24 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14:
Điều 24. Các loại án phí trong vụ án dân sự
….
2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
3. Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
Theo quy định này, vụ án phân chia di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu là một số tiền hoặc tài sản quy đổi được ra số tiền cụ thể là vụ án dân sự có giá ngạch. Ngược lại, nếu yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hay tài sản không thể quy đổi được ra số tiền cụ thể là vụ án dân sự không có giá ngạch.
Tạm ứng án phí thừa kế là gì?
Trước khi tiến hành giải quyết vụ án phân chia di sản thừa kế, người khởi kiện phải nộp một khoản tiền tạm ứng án phí do Tòa án tạm tính. Biên lai nộp khoản tiền này là cơ sở để Tòa án thụ lý vụ án.
Mức tạm ứng án phí thừa kế được quy định theo Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 như sau:
- Đối với các vụ án dân sự không có giá ngạch, mức tạm ứng án phí sơ thẩm sẽ tương đương với mức án phí sơ thẩm của các vụ án này. Ví dụ: 300 000 đồng là số tiền cho mức tạm ứng và mức án phí sơ thẩm vụ án thừa kế.
- Đối với các vụ án dân sự có giá ngạch, mức tạm ứng án phí sơ thẩm sẽ bằng 50% mức án phí sơ thẩm dự kiến, mà Tòa án dự tính dựa trên giá trị tài sản tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết, nhưng không được thấp hơn mức án phí sơ thẩm của các vụ án dân sự không có giá ngạch. Ví dụ: Tòa án dự tính mức án phí sơ thẩm dựa trên phần tài sản mà đương sự được nhận thừa kế là 10 triệu đồng. Như vậy, mức tạm ứng án phí thừa kế trong trường hợp này là 5 triệu đồng.
- Mức tạm ứng án phí phúc thẩm trong vụ án dân sự sẽ tương đương với mức án phí phúc thẩm của vụ án đó. Ví dụ: Căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí dân sự phúc thẩm vụ án thừa kế là 300.000 đồng. Như vậy, tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm vụ án thừa kế là 300.000 đồng.
Cách tính án phí chia thừa kế tài sản
Mức án phí chia thừa kế di sản dựa theo Nghị quyết 326/2016/NQ – UBTVQH14:
II | Án phí | |
1 | Án phí chia thừa kế sơ thẩm | |
1.1 | Đối với tranh chấp về thừa kế không có giá ngạch | 300.000 đồng |
1.2 | Đối với tranh chấp về thừa kế có giá ngạch | |
a | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ | Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e | Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
2 | Án phí thừa kế phúc thẩm | 300.000 đồng |
Án phí chia thừa kế được tính dựa trên giá trị tài sản đang tranh chấp. Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung hoặc di sản thừa kế, hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình khác nhau, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản. Mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia hoặc hưởng.
Tình huống:
Chị Định Thị H có một vài thắc mắc liên quan đến án phí chia thừa kế như sau: “Mẹ tôi mất sớm, bố tôi là Nguyễn Văn K vừa qua đời vào tháng 6/2024. Bố mẹ tôi sinh được 3 người con gồm 2 trai, 1 gái. Trước khi bố tôi mất, ông có để lại cho 3 anh chị em chúng tôi 1 mảnh đất. Giá trị mảnh đất là khoảng 900 triệu đồng. Tuy nhiên bố tôi mất không để lại di chúc. Hiện nay, anh em tôi không đạt được thỏa thuận phân chia di sản. Nay tôi muốn khởi kiện ra Tòa để được phân chia tài sản thì xin hỏi án phí tôi có thể phải đóng là bao nhiêu?”
Trung tâm tư vấn:
Chào chị, cảm ơn chị đã tin tưởng Trung tâm di chúc. Chúng tôi giải đáp về trường hợp của chị như sau:
Theo quy định pháp luật, nếu người để lại di sản chết không có di chúc thì di sản được phân chia thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật theo thứ tự về hàng thừa kế được quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Như chị đề cập, bố chị mất chỉ còn 03 người con và không có ai khác hưởng di sản. Nên trong trường hợp này xét chỉ có 03 người con là người thừa kế theo pháp luật. Di sản của bố chị sẽ được chia 3 người hưởng 03 phần bằng nhau. Chị sẽ nhận được phần di sản là: 900 : 3 = 300 (triệu đồng).
Do di sản chị nhận được có giá trị dưới 400 triệu nên án phí chị phải đóng là 5% giá trị di sản mà chị được hưởng là: 300 * 5% = 15 (triệu đồng).
Trường hợp rút đơn khởi kiện thì án phí tính thế nào?
Theo khoản 3 Điều 218 Luật Tố tụng Dân sự, nếu nguyên đơn rút toàn bộ đơn khởi kiện trước khi tòa tuyên án sơ thẩm, tòa sẽ trả lại tạm ứng án phí cho nguyên đơn.
Tuy nhiên, nếu nguyên đơn được chấp nhận rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm và 50% án phí phúc thẩm, theo khoản 1 Điều 299 Luật Tố tụng Dân sự.
Quý khách hàng có nhu cầu giải quyết các vấn đề liên quan đến Thừa kế, Di chúc. Vui lòng liên hệ số 0963.673.969 (Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.
Khi nào phải nộp án phí chia thừa kế?
Trong vụ án chia di sản thừa kế, theo điểm a, khoản 5, Điều 17 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH2014, người có nghĩa vụ nộp án phí phải thực hiện sau khi bản án hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực.
Thời hạn nộp tiền án phí và lệ phí tòa án cụ thể có thể khác nhau tùy theo quy định của pháp luật và quyết định của tòa án trong từng vụ án. Do đó, để biết chính xác thời hạn nộp tiền án phí trong một vụ án chia di sản thừa kế cụ thể, quý khách hàng có thể liên hệ số 0963.673.969 (Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.
Ai phải nộp án phí chia thừa kế di sản?
Theo đó, Khoản 7 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án liên quan đến chia tài sản chung, di sản thừa kế được xác định như sau:
- Nếu các bên không thể xác định rõ phần tài sản của mình hoặc có sự khác biệt trong xác định phần di sản, và một bên yêu cầu Tòa án chia tài sản, mỗi bên phải chịu án phí sơ thẩm theo giá trị phần tài sản họ được chia hoặc hưởng. Đối với phần mà Tòa án bác đơn yêu cầu, người yêu cầu không phải chịu án phí. Nếu Tòa án xác định tài sản chung hoặc di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không thuộc về họ, đương sự sẽ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.
- Nếu cần xem xét nghĩa vụ tài sản với bên thứ ba từ tài sản chung hoặc di sản thừa kế, đương sự chỉ chịu án phí sơ thẩm cho phần tài sản được chia sau khi trừ nghĩa vụ với bên thứ ba. Phần tài sản thực hiện nghĩa vụ sẽ chia đều án phí theo quyết định của Tòa án.
Người thứ ba không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu được chấp nhận thì không chịu án phí. Nếu yêu cầu của họ bị bác, họ phải chịu án phí theo giá trị yêu cầu không được chấp nhận.
Quý khách hàng có nhu cầu giải quyết các vấn đề liên quan đến Thừa kế, Di chúc. Vui lòng liên hệ số 0963.673.969 (Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.
Các trường hợp được miễn án phí chia thừa kế.
Câu hỏi: Xin chào Trung tâm di chúc. Mẹ tôi là Trần Thị T, năm nay 62 tuổi hiện đang sinh sống tại Nam Định. Hai tháng trước, bố tôi mất và để lại 2 thửa đất nhưng không lập di chúc. Gia đình tôi có 3 anh trai và 2 chị gái. Nay gia đình không thống nhất được việc phân chia di sản. Mẹ tôi đã tiến hành yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia thừa kế. Vậy cho tôi hỏi, mẹ tôi có phải đóng án phí chia thừa kế không? Rất mong Trung tâm di chúc giải đáp.
Trung tâm di chúc tư vấn
Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn. Về nội dung này, Trung tâm di chúc Việt Nam tư vấn như sau:
Hiện nay, mẹ bạn đã 62 tuổi. Như vậy, theo Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009, mẹ bạn được xác định là người cao tuổi.
Đối chiếu với điểm đ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về trường hợp miễn nộp tiền án phí khi phân chia di sản thừa kế:
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
….
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Như vậy, nếu mẹ bạn đã nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết, bà T sẽ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí và án phí vì bà thuộc diện người cao tuổi. Việc hiểu rõ quyền lợi sẽ giúp mẹ bạn tiết kiệm được nhiều chi phí.
Trong quá trình tham gia giải quyết các vụ án chia thừa kế, vấn đề về án phí, lệ phí, tạm ứng án phí và tạm ứng lệ phí luôn nhận được sự quan tâm của nhiều người. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể phân biệt giữa các loại phí này và cách tính toán chúng. Sở dĩ là do có quá nhiều văn bản pháp luật quy định, gây khó khăn cho nhiều người. Vì vậy, việc nhờ luật sư hỗ trợ tư vấn về các vấn đề này là rất cần thiết.
Quý khách hàng có nhu cầu giải quyết các vấn đề liên quan đến Thừa kế, Di chúc. Vui lòng liên hệ số 0963.673.969 (Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.
Luật sư tư vấn thừa kế – Trung tâm di chúc.
Hiện nay Trung tâm di chúc đang triển khai dịch vụ thừa kế tận nơi. Quý khách hàng liên hệ Luật sư thừa kế theo quy trình sau:
- Bước 1: Liên hệ để được tư vấn phương án lập di chúc qua số: 0963.673.969 (Zalo);
- Bước 2: Đăng ký, lựa chọn dịch vụ soạn thảo các văn bản liên quan đến thừa kế. Hình thức văn bản theo khả năng và nhu cầu của khách hàng;
- Bước 3: Xác nhận tạm ứng phí. Cung cấp thông tin, tài liệu để Luật sư triển khai công việc;
- Bước 4: Tiếp nhận, soạn thảo, rà soát văn bản thực hiện thừa kế;
- Bước 5: Hỗ trợ thực hiện, bàn giao kết quả tận nơi cho khách hàng.
Trung tâm di chúc là đơn vị có chuyên môn trong lĩnh vực thừa kế tại Việt Nam. Trung tâm Di chúc trực thuộc Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách. Đây là tổ chức hành nghề Luật sư uy tín, chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Với đội ngũ Luật sư giỏi, giàu kinh nghiệm chuyên môn. Chúng tôi có thể tham gia bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trên nhiều lĩnh vực.
Hiện nay, chúng tôi có hệ thống Văn phòng tại Hà Nội, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh… Và đội ngũ cán bộ phụ trách khu vực có thể hỗ trợ khách hàng trên cả nước.
Trung tâm pháp lí
Nếu quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Trung tâm, vui lòng liên hệ với chúng tôi. Để được hỗ trợ pháp lý, quý khách có thể liên hệ qua một trong các phương thức sau.
- Làm việc trực tiếp tại trụ sở, chi nhánh của chúng tôi tại: Tp. Hà Nội, Hà Tĩnh, Tp. Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 0963.673.969 (Zalo)
- Email : Trungtamdichuc@gmail.com
- Website: Trung tâm di chúc Việt Nam – Luật Hùng Bách
- Fanpage: Trung tâm di chúc Việt Nam
Trân trọng!