Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản, quyền, nghĩa vụ của người đã mất sang cho người thừa kế hợp pháp theo pháp luật. Người đã mất có thể để lại di sản, quyền, nghĩa vụ theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế hợp pháp sẽ thừa kế lại di sản, quyền, nghĩa vụ này. Tuy nhiên, không phải bạn đọc nào cũng hiểu được về thừa kế quyền đòi nợ là gì? Thủ tục thừa kế quyền đòi nợ thế nào? Quyền đòi nợ khi thừa kế được quy định ra sao? … Đây cũng là thắc mắc mà nhiều khách hàng đã gửi đến Trung tâm di chúc Việt Nam.
Bài viết sau đây của Trung tâm di chúc Việt Nam sẽ giải đáp cho bạn đọc những thắc mắc về thừa kế quyền đòi nợ. Nếu bạn đọc có thắc mắc hoặc cần tư vấn, vui lòng liên hệ đến số điện thoại 0963.673.969 (Zalo) để được hỗ trợ và giải đáp cụ thể.
MỤC LỤC
Quyền đòi nợ được quy định thế nào?
Tại Điều 194 Bộ luật Dân sự năm 2015. Chủ sở hữu tài sản có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy. Hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản. Theo đó, việc cho vay tài sản cũng được xác định là một trong các quyền của chủ sở hữu tài sản. Chủ sở hữu có quyền đòi nợ tài sản đã cho vay. Và cũng có quyền để thừa kế quyền đòi nợ của mình.
Do đó, trong trường hợp người cho vay nợ đã qua đời. Người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền yêu cầu bên vay phải trả tiền. Nếu bên vay cố tình không trả thì các đồng thừa kế có thể khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết và buộc bên vay phải trả lại số tiền đã vay.
Lưu ý.
Nếu bên cho vay yêu cầu bên vay phải trả số tiền đã vay và lãi suất.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất. Thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ. Cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh mức lãi suất là Ủy ban thường vụ Quốc hội. Nếu vượt quá lãi suất giới hạn được quy định thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi. Nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại thời điểm trả nợ.
Theo đó, hiện nay pháp luật Việt Nam cho phép lãi suất tối đa là 20%/năm (tương đương 1,67%/tháng) của khoản tiền vay. Phần lãi suất vượt quá 20%/năm tính trên các khoản vay giữa bên vay và bên cho vay là vi phạm pháp luật.
Có thừa kế quyền đòi nợ được không? Các trường hợp cụ thể
Tình huống
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi như sau! Mẹ tôi vừa qua đời. Khi còn sống, mẹ tôi có cho anh T là hàng xóm có làm hợp đồng vay tiền mặt có dấu của văn phòng công chứng. Sau khi biết mẹ tôi mất, hơn 3 tháng qua, anh T không thực hiện việc trả lại số tiền đã vay. Mặc dù tôi đã gọi điện nhắc anh T nhiều lần nhưng anh T chỉ hứa và không thực hiện. Anh T cho rằng anh T nợ mẹ tôi chứ không nợ tôi. Luật sư cho tôi biết, tôi có được quyền đòi nợ thay mẹ tôi không? Mong luật sư giải đáp.
Trung tâm tư vấn
Chào bạn. Luật sư tư vấn, giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Quyền của người thừa kế.
Tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định. Người thừa kế được hưởng các quyền. Đồng thời có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi di sản do người chết để lại. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp này, số tiến mẹ bạn cho anh T vay được xác định là tài sản thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn. Khi mẹ bạn qua đời, thì tài sản này là di sản thừa kế mẹ bạn để lại. Như vậy, những người thừa kế của mẹ bạn có quyền yêu cầu anh T phải thanh toán số tiền đã vay.
Các trường hợp người thừa kế được quyền đòi nợ.
Thông tin bạn cung cấp chưa rõ là mẹ bạn trước khi qua đời có lập di chúc hay không. Vì vậy theo quy định pháp luật. Quyền đòi nợ sẽ được xét theo hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1. Mẹ bạn qua đời có di chúc.
- Người để lại di sản có thể chỉ định rõ ràng cho một hoặc nhiều người thừa kế quyền đòi nợ của mình thông qua di chúc.
- Di chúc hợp pháp sẽ được công nhận và các người thừa kế sẽ có quyền đòi nợ từ bên nợ.
Trường hợp 2. Nếu mẹ bạn qua đời không có di chúc.
- Quyền đòi nợ sẽ được chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật.
- Nếu có nhiều người thừa kế. Họ có trách nhiệm cùng nhau thực hiện quyền đòi nợ theo phần mà họ được hưởng thừa kế.
Lưu ý.
Thời hiệu đòi nợ. Quyền đòi nợ cũng tuân theo thời hiệu quy định trong Bộ luật Dân sự. Nếu hết thời hiệu, ngay cả khi đã thừa kế, họ cũng không thể yêu cầu bên nợ thanh toán.
Liên hệ ngay Trung tâm di chúc Việt Nam 0963.673.969 (Zalo) để được hỗ trợ, giải đáp
Công chứng văn bản thừa kế quyền đòi nợ được không?
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về hình thức và nội dung văn bản thừa kế quyền đòi nợ. Vậy nên cũng không có quy định về việc công chứng văn bản thừa kế quyền đòi nợ. Tuy nhiên, pháp luật vẫn cho phép các văn bản khác thể hiện được tinh thần nội dung thừa kế quyền đòi nợ. Với đội ngũ Luật sư chuyên môn giỏi, dày dặn kinh nghiệm làm việc thực tế, Trung tâm di chúc Việt Nam có thể hỗ trợ khách hàng thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận cử người đại diện thực hiện quyền, nghĩa vụ.
Công chứng văn bản thừa kế quyền đòi nợ
Văn bản thỏa thuận cử người đại diện sẽ được công chứng theo quy định. Các đồng thừa kế sẽ cùng thỏa thuận cử ra một người trong các đồng thừa kế để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đã mất để lại. Tuy nhiên, không phải văn bản thỏa thuận cử người đại diện nào cũng có thể công chứng. Những trường hợp sau đây văn bản thỏa thuận cử người đại diện không công chứng được:
- Tài sản cho vay, mượn không có giấy tờ đăng ký quyền sở hữu, sử dụng;
- Hợp đồng cho vay, mượn tài sản không có công chứng, chứng thực;
- Các loại tài sản là tiền, vàng, bạc, trang sức có giá trị.
Đối với trường hợp văn bản thỏa thuận cử người đại diện không công chứng được, các đồng thừa kế có thể lập văn bản thỏa thuận cử người đại diện viết tay, ký và điểm chỉ. Sau đó các đồng thừa kế có thể làm văn bản ủy quyền cho một người trong các đồng thừa kế thực hiện quyền, nghĩa vụ thay mình. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực nếu đã có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân.
Bạn đọc cần giải đáp rõ hơn về văn bản thừa kế quyền đòi nợ liên hệ 0963.673.969 (Zalo)
Thủ tục thừa kế quyền đòi nợ
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp được thừa kế. Người thừa kế được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định. Khi đó, người thừa kế cũng sẽ thừa hưởng lại quyền, nghĩa vụ của người đã mất, trong đó có quyền đòi nợ. Người thừa kế có thể thực hiện các công việc sau để thừa kế quyền đòi nợ:
- Lập văn bản cử người đại diện thực hiện quyền, nghĩa vụ đòi nợ của người đã mất;
- Các đồng thừa kế cùng khởi kiện đòi lại tài sản cho vay, mượn. Đối với trường hợp này, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án sẽ xác minh và công nhận các đồng thừa kế là người thừa hưởng lại quyền, nghĩa vụ đòi nợ của người đã mất.
Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách thực hiện thủ tục thừa kế quyền đòi nợ sao cho đúng quy định. Nếu thực hiện không đúng có thể dẫn đến việc không thực hiện được quyền đòi nợ hoặc vi phạm pháp luật về hình sự.
Để biết thêm chi tiết về thủ tục thừa kế quyền đòi nợ liên hệ Trung tâm di chúc Việt Nam qua hotline 0963.673.969 (Zalo)
Đòi tài sản sau khi thừa kế quyền đòi nợ đúng quy định
Sau khi thừa kế quyền đòi nợ từ người để lại di sản, bạn có thể thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đó khi còn sống. Tuy nhiên, bạn chỉ được đòi tài sản trong phạm vi tài sản mà người để lại di sản, quyền, nghĩa vụ đã giao dịch với bên vay nợ. Bất kỳ hành vi đòi tài sản nào vượt quá quyền, nghĩa vụ của bạn được thừa hưởng đều sẽ vi phạm pháp luật. Việc đòi tài sản phải đảm bảo đúng quy định, nếu không sẽ vi phạm pháp luật hình sự. Trung tâm di chúc xin gửi tới bạn đọc cách đòi tài sản hợp pháp đúng quy định của pháp luật như sau:
Đòi tài sản theo hình thức trao đổi, thương lượng
Đây là hình thức được pháp luật khuyến khích thực hiện. Việc các bên có thể tự thống nhất, thương lượng được với nhau sẽ giúp bạn giữ được tình cảm với bên vay. Không làm tốn thời gian, công sức và chi phí của các bên và cơ quan nhà nước. Ở hình thức này, các bên có thể thương lượng, trao đổi với nhau về thời gian thanh toán, phương thức thanh toán và mức lãi suất (nếu có). Các bên có thể xác nhận việc giao dịch này bằng cách lập thành văn bản, ký điểm chỉ và có người làm chứng.
Khi ký kết, thỏa thuận các bên hoàn toàn tự nguyên, không bị ai hoặc bên còn lại ép buộc. Tuy nhiên, cần đảm bảo về hình thức, nội dung của văn bản. Nếu hình thức không đảm bảo hoặc nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc có nội dung ép buộc bên còn lại thì sẽ có khả năng bị vô hiệu.
Bạn cần thuê luật sư tham gia thương lượng, hòa giải liên hệ 0963.673.969 (Zalo)
Đòi tài sản theo hình thức khởi kiện tại Tòa án
Trường hợp các bên đã cố gắng nhiều lần trao đổi, thương lượng nhưng không đi đến được thống nhất. Các bên không thể chốt được phương án giải quyết thì có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Sau đây, Trung tâm di chúc Việt Nam sẽ chia sẻ tới bạn hình thức khởi kiện đòi tài sản tại Tòa án đúng quy định:
Bước 1: Soạn đơn khởi kiện và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
- Đơn khởi kiện kiện đòi tài sản, đòi nợ chuẩn quy định pháp luật;
- Giấy tờ thông tin cá nhân của người khởi kiện, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan (CCCD/CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước, Xác nhận thông tin cư trú, Giấy khai sinh…);
- Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc cho vay mượn tài sản. Số lượng tài sản, giá trị tài sản;
- Giấy tờ chứng minh về việc bạn đã thừa kế lại quyền đòi nợ;
- Các tài liệu, chứng cứ có liên quan khác có liên quan.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ đến Tòa án
Xác đinh đúng thẩm quyền của Tòa án
- Tòa án nhân dân huyện nơi bị đơn cư trú, tạm trú, làm việc có thẩm quyền;
- Tòa án nhân dân huyện nơi diễn ra giao dịch;
- Các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Tòa án nhân dân huyện giải quyết nếu đã thống nhất với nhau;
- Trường hợp có đương sự ở nước ngoài thì Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết là Tòa án cấp tỉnh.
Bạn đọc có thể chọn hình thức nộp đơn khởi kiện như sau:
- Đến Tòa án nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa;
- Ra bưu điện, các đơn vị chuyển phát gửi thư hồ sơ khởi kiện;
- Nộp trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 3: Xem xét đơn khởi kiện
Sau khi Tòa án tiếp nhận hồ sơ khởi kiện. Tòa án sẽ thực hiện các công việc sau:
- Nếu hồ sơ đầy đủ, nộp đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí và gửi cho bên khởi kiện. Khi nhận được thông báo của Tòa án, người khởi kiện phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền án phí và nộp lại biên lai cho Tòa án. Sau đó Tòa án sẽ thụ lý vụ án theo đúng quy định của pháp luật;
- Sau khi kiểm tra hồ sơ nếu hồ sơ thiếu Tòa án sẽ ra thông báo sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. Người khởi kiện phải sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong thời hạn Tòa án cho phép;
- Trường hợp bạn nộp sai Tòa án có thẩm quyền. Tòa án ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc đến Tòa án có thẩm quyền. Hoặc hướng dẫn người khởi kiện nộp đến Tòa án có thẩm quyền và trả lại đơn khởi kiện.
Bước 4: Tiến hành giải quyết vụ án
- Tòa án sẽ làm việc với các đương sự, lấy lời khai, xác minh tài liệu, chứng cứ. Trường hợp cần thu thập thêm tài liệu, chứng cứ Tòa án có thể tự mình thu thập hoặc yêu cầu các đương sự cung cấp thêm;
- Mở phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải. Ở buổi làm việc này, Tòa án sẽ hướng đến việc hòa giải giữa các bên. Hướng các bên đi đến thống nhất, thỏa thuận với nhau. Nếu thỏa thuận thành, Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành;
- Nếu các bên vẫn không thống nhất được với nhau. Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Mở phiên Tòa xét xử
Tòa án xét xử vụ án và ra bản án. Tòa án sẽ gửi bản án cho các đương sự.
Để có thể khởi kiện ra Tòa án, bạn đọc cần đáp ứng được điều kiện, nội dung của đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo. Không phải ai cũng biết việc soạn đơn khởi kiện sao cho đúng, chuẩn quy định của pháp luật. Ngoài ra, nếu khởi kiện kiện đòi tài sản, đòi nợ mà không có phương án kỹ càng sẽ rất dễ đi theo hướng giải quyết sai và làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của bạn. Bạn đọc hãy nhấc máy lên và liên hệ ngay đến hotline 0963.673.969(Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ.
Người có nghĩa vụ trả nợ mất, đòi tài sản thế nào?
Thưa Trung tâm di chúc! Tôi là B, hiện đang sinh sống tại Nam Định. Nhà tôi làm kinh doanh buôn bán xe tải chở hàng. Anh L là con trai của bác tôi. Do hoàn cảnh khó khăn nên không có tiền kinh doanh. Bố mẹ tôi vì thương cháu nên có cho anh L vay mượn một chiếc xe tải để đi làm ăn. Khi vay mượn bố mẹ tôi và anh L có ký giấy vay mượn viết tay, có chứng thực của UBND xã. Theo giấy vay mượn, anh L sẽ vay mượn tạm chiếc xe tải của bố mẹ tôi và sẽ trả góp tiền mua xe. Số tiền anh L phải trả hàng tháng là 5,000,000 đồng.
Tuy nhiên, anh L trong một lần đi làm không may bị tai nạn giao thông qua đời. Số Tiền anh L còn nợ gia đình tôi là 120 triệu. Luật sư cho tôi biết, tôi phải làm gì để đòi tài sản? Mong luật sư giải đáp.
Người có nghĩa vụ trả nợ mất
Tại Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015 quy định. Khi một người qua đời, các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự như sau:
- Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
- Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
- Chi phí cho việc bảo quản di sản.
- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
- Tiền công lao động.
- Tiền bồi thường thiệt hại.
- Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
- Tiền phạt.
- Các chi phí khác.
Như vậy, việc giải quyết đòi tài sản khi người có nghĩa vụ trả nợ mất được chia thành 2 trường hợp.
Người có nghĩa vụ trả nợ có di chúc.
Trước khi qua đời, người có tài sản đã lập di chúc định đoạt tài sản của mình cho người khác. Tuy nhiên, họ cũng vẫn còn nghĩa vụ trả nợ với bên cho vay tài sản.
Trong trường hợp này cần xác định ưu tiên nghĩa vụ thanh toán khoản vay của người đã mất trước. Người thừa kế (bao gồm người thừa kế theo di chúc và người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc) có trách nhiệm thanh toán khoản vay khi người có nghĩa vụ trả nợ mất.
Trường hợp người cho vay tài sản đã thông báo yêu cầu người thừa kế theo di chúc và không phụ thuộc vào di chúc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho người đã mất. Nhưng những người thừa kế không đồng ý thanh toán. Người cho vay có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết đối với nghĩa vụ trả nợ của người đã mất. Sau khi trừ các nghĩa vụ thanh toán tài khoản. Người thừa kế theo di chúc chỉ được công nhận quyền thừa kế đối với phần tài sản còn lại.
Người có nghĩa vụ trả nợ không có di chúc.
Trường hợp người có nghĩa vụ trả nợ qua đời không có di chúc. Những người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật có trách nhiệm thanh toán nghĩa vụ trả nợ cho người đã mất.
Nếu giữa người cho vay và những người thừa kế nghĩa vụ trả nợ của người đã mất không thể thỏa thuận. Người cho vay có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Những người thừa kế có nghĩa vụ thanh toán cho bên cho vay tài sản theo phần thừa kế được hưởng. Trường hợp những người thừa kế không thực hiện theo Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Bên cho vay có quyền yêu cầu thi hành án theo Bản án/Quyết định. Tài sản của người đã mất sẽ được phát mại. Sau khi thanh toán đủ cho bên cho vay, số tiền còn lại sẽ được giao cho những người thừa kế và phân chia theo Bản án/ Quyết định có hiệu lực pháp luật.
Liên hệ hotline 0963.673.969 (Zalo) để được tư vấn quyền đòi nợ khi người có nghĩa vụ trả nợ sản mất
Liên hệ Trung tâm di chúc Việt Nam
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên giỏi, giàu kinh nghiệm chuyên sâu chúng tôi có thể hỗ trợ giải đáp tất cả các vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực thừa kế. Đặc biệt, Trung tâm có dịch vụ khai nhận di sản thừa kế trọn gói trên phạm vi cả nước. Bên cạnh đó hỗ trợ thu thập, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ.
Trường hợp bạn có câu hỏi, cần sử dụng dịch vụ các thủ tục liên quan đến thừa kế hoặc các vấn đề pháp lý khác. Bạn có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Trụ sở chính Hà Nội, chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Tĩnh,… theo các phương thức sau:
- Điện thoại: 0963.673.969 (Zalo)
- Email : Trungtamdichuc@gmail.com
- Website: Trung tâm di chúc Việt Nam – Luật Hùng Bách
- Fanpage: Trung tâm di chúc Việt Nam