DI CHÚC CÓ ĐIỀU KIỆN


Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân về việc định đoạt tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong thực tế hiện nay di chúc có điều kiện xuất hiện khá nhiều và phổ biến. Mặc dù pháp luật hiện nay chưa có quy định nào về loại di chúc này, tuy nhiên pháp luật cũng không cấm, do vậy nên di chúc này vẫn được công nhận và có giá trị hiệu lực trong thực tế. Qua bài viết này tác giả muốn chia sẻ một vài khía cạnh pháp lý về di chúc có điều kiện với bạn đọc.

Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế, đất đai – 0963.673.969 (Zalo)

Di chúc có điều kiện là gì?

Hiện nay pháp luật chưa có quy định nào về di chúc có điều kiện, tuy nhiên có thể hiểu di chúc có điều kiện là loại di chúc mà theo đó người lập di chúc yêu cầu người được hưởng di sản phải làm một việc nào đó. Hay nói cách khác người thừa kế muốn được hưởng di sản theo di chúc thì họ phải thực hiện điều kiện mà người lập di chúc đưa ra. Điều kiện kèm theo di chúc này có thể là thực hiện một hoặc nhiều công việc, có thể là công việc phải thực hiện trước hoặc sau khi người lập di chúc chết.

Ví dụ 1: Ông A lập di chúc với nội dung để lại toàn bộ quyền sở hữu di sản X thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông A cho con trai là B, với điều kiện B phải có nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng A cho đến khi A qua đời. Như vậy di chúc trong trường hợp này thuộc di chúc có điều kiện, mà điều kiện cụ thể ở đây là thực hiện công việc trước khi người lập di chúc chết (B muốn được hưởng di sản X phải chăm sóc, phụng dương A cho đến khi A chết).

Ví dụ 2: Bà C lập di chúc với nội dung để lại căn nhà thuộc sở hữu của mình cho D với điều kiện sau khi C chết D phải đưa C về quê nhà để hỏa táng và nuôi dưỡng, chăm sóc con của C là C1, đến khi C1 chết. Đây là ví dụ minh họa về trường hợp di chúc có điều kiện kèm theo là thực hiện một công việc sau khi người để lại di sản chết.

Điều kiện trong di chúc

Di chúc có điều kiện đặt ra những nghĩa vụ cho người thụ hưởng, chỉ khi nào những nghĩa vụ này được thực hiện thì người thụ hưởng mới thật sự được hưởng di sản theo nội dung di chúc. Những nghĩa vụ người thụ hưởng phải thực hiện trong di chúc khá đa dạng, nó có thể là những nghĩa vụ mà đáng ra người để lại di sản phải thực hiện với người khác khi còn sống (ví dụ như A lập di chúc với nội dung cho B được hưởng căn nhà của A với điều kiện B phải trả cho C số tiền là 2 triệu đồng); Hoặc cũng có thể là những nghĩa vụ mà người được hưởng di sản phải thực hiện đối với người lập di chúc như chăm sóc người này trước khi chết hoặc thờ cúng họ sau khi chết.

Các điều kiện trong các hợp đồng, giao dịch dân sự khi được đưa ra phải có sự thỏa thuận thống nhất của các bên liên quan, tuy nhiên di chúc thì không giống như vậy. Điều kiện trong di chúc thì không cần phải có sự đồng ý hay thỏa thuận đối với người được hưởng di sản. Bởi di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của người để lại di sản do đó sẽ không có việc “các bên thỏa thuận”. Nó chỉ đơn giản là một bên đưa ra điều kiện bên kia thực hiện đúng thì sẽ được hưởng di sản theo di chúc, ngược lại nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì dĩ nhiên là không được hưởng di sản. Tuy nhiên, cũng không thể loại trừ khả năng người lập di chúc và người thụ hưởng di sản đã thống nhất với nhau về điều kiện của di chúc. Trường hợp này thường xuất hiện đúng với những di chúc có điều kiện phải thực hiện công việc trước khi người lập di chúc chết. Tại thời điểm người lập di chúc còn sống người thụ hưởng phải biết điều kiện phải thực hiện. Thông qua việc thực hiện những điều kiện này để được hưởng di sản đã thể hiện người thụ hưởng đồng ý với người lập di chúc.

Mặc dù, hiện nay pháp luật không có quy định về di chúc có điều kiện, tuy nhiên điều này không có nghĩa là cá nhân muốn để điều kiện trong di chúc là gì cũng được coi là hợp pháp. Bởi điều kiện của di chúc cũng là một nội dung trong di chúc. Do đó nó cũng phải thỏa mãn yêu cầu về nội dung của di chúc theo pháp luật. Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Vì vậy nên điều kiện trong di chúc được coi là hợp pháp khi nó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

Những điều kiện cơ bản để di chúc có điều kiện được coi là hợp pháp

Di chúc có điều kiện cũng là một loại di chúc, do vậy nên nó cũng phải tuân thủ theo các điều kiện của di chúc thì mới được coi là hợp pháp. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, người lập di chúc phải đạt điều kiện năng lực chủ thể. Điều kiện đầu tiên đó là về độ tuổi của người lập di chúc. Độ tuổi của cá nhân phần nào đó phản ảnh năng lực nhận thức cũng như làm chủ các hành vi của cá nhân để thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Cá nhân chỉ có thể lập di chúc thể hiện ý chí của mình khi cá nhân đó có thể tự định đoạt tài sản của mình. Pháp luật dân sự hiện hành quy định người lập di chúc phải là người đã thành niên hoặc người đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015). Ngoài yêu cầu về độ tuổi, pháp luật còn đòi hỏi người lập di chúc phải đảm bảo yêu cầu về ý chí tự nguyện, đích thực của bản thân mình. Do đó di chúc có điều kiện được coi là hợp pháp khi người lập di chúc trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điểm a Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015).

Thứ hai về nội dung của di chúc. Ý chí của người để lại di sản thể hiện trong nội dung của di chúc phải không được vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, di chúc thể hiện sự định đoạt của cá nhân về tài sản của mình trước khi chết cho nên nội dung của di chúc phải đảm bảo một số các nội dung chủ yếu để tránh phát sinh những tranh chấp không đáng có do nội dung của di chúc không rõ ràng, cụ thể theo Khoản 1 và 2 Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau: Nội dung chủ yếu của di chúc gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài ra, di chúc còn có thể có thêm các nội dung khác tùy vào cá nhân mỗi người lập di chúc khác nhau.

Thứ ba về hình thức của di chúc. Hình thức của di chúc có điều kiện tùy vào mỗi trường hợp cụ thể khác nhau sẽ áp dụng các quy định khác nhau về hình thức của di chúc. Ví dụ như di chúc được lập do người để lại di sản tự viết tay sẽ áp dụng quy định về hình thức của di chúc bằng văn bản tự viết tay; Hoặc trường hợp người để lại di sản lập di chúc trong trường hợp tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng, do đó trường hợp này sẽ áp dụng quy định về hình thức của di chúc miệng. Tóm lại, do pháp luật không có quy định cụ thể đối với di chúc có điều kiện, nên tùy trường hợp cụ thể về hình thức của di chúc sẽ áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành tương ứng với hình thức di chúc đó.

Như vậy có thể thấy, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể và cũng không cấm về di chúc có điều kiện. Do đó nên nếu bản di chúc lập đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của pháp luật với di chúc thông thường về: chủ thể, nội dung, hình thức thì sẽ luôn được pháp luật công nhận và có giá trị hiệu lực trên thực tế.

Bạn đang theo dõi bài viết được biên tập trên trang web của trungtamdichuc.com. Nếu có thắc mắc hay cần hỗ trợ tư vấn pháp luật từ các Luật sư, chuyên gia pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0963.673.969 (Zalo) để được hỗ trợ hiệu quả và tối ưu nhất. 

Trân trọng./.

Ths. Bùi Quang Hưng

0/5 (0 Reviews)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *