Khi phát sinh sự việc thừa kế, có những trường hợp người thừa kế chưa thành niên, mất năng lực hành vi,… Những trường hợp này họ không thể tự mình thực hiện quyền lợi hợp pháp của mình. Do đó, họ cần người giám hộ cho việc thừa kế di sản. Pháp luật dân sự có quy định chặt chẽ về vấn đề giám hộ thừa kế di sản như một biện pháp pháp lý. Qua đó thể hiện sự quan tâm với những người bị hạn chế năng lực hành vi khi thừa kế. Vậy pháp luật quy định thế nào về giám hộ thừa kế di sản?
Trung tâm Di chúc Việt Nam sẽ giải đáp trong nội dung bài viết dưới đây. Khách hàng cũng có thể liên hệ theo số 0963.673.969 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ.
MỤC LỤC
Giám hộ là gì?
Khái quát về giám hộ
Pháp luật quy định về giám hộ tại Điều 46 BLDS 2015. Giám hộ được hiểu là người giám hộ thực hiện trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của người được giám hộ. Đây là một biện pháp pháp lý hỗ trợ, bảo vệ những người không thể tự bảo vệ quyền lợi của mình. BLDS 2015 quy định về việc giám hộ từ Điều 46 đến Điều 63 với nội dung chặt chẽ. Điều này đảm bảo tính minh bạch, tránh lạm dụng quyền lực và đảm bảo quyền lợi các bên.
Người được giám hộ
Người được giám hộ là những người chưa có hoặc bị hạn chế về mặt năng lực hành vi. Pháp luật dân sự quy định rõ về người được giám hộ tại Điều 47 BLDS 2015. Cụ thể:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều không có hoặc hạn chế về mặt hành vi; cha mẹ đều không thể chăm sóc vì bị Toà án tuyên hạn chế quyền hoặc không đủ điều kiện và có yêu cầu giám hộ;
c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Những người nêu trên đều thuộc trường hợp không thể tự bảo vệ quyền lợi của mình. Do đó, pháp luật quy định giám hộ là một biện pháp giúp bảo vệ những người đó. Thông thường một người chỉ có thể được một người giám hộ. Tuy nhiên đối với người trong gia đình có thể nhận giám hộ cho nhiều người theo quy định tại khoản 2 Điều 47 BLDS 2015. Ví dụ: cha mẹ giám hộ cho con; ông bà giám hộ cho cháu;…
Người giám hộ
BLDS 2015 quy định về người giám hộ tại Điều 49 đến Điều 52. Người giám hộ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
Cá nhân làm người giám hộ
Điều kiện giám hộ đối với cá nhân quy định tại Điều 49 BLDS 2015. Theo đó, cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự; đáp ứng yêu cầu về đạo đức và các điều kiện cần thiết khác như tâm lý, kinh tế,… và không bị Toà tuyên hạn chế quyền giám hộ. Bên cạnh đó, cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xoá án tích về các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, tài sản thì không được làm người giám hộ.
Pháp nhân làm người giám hộ
Điều kiện giám hộ đối với cá nhân quy định tại Điều 50 BLDS 2015. Đối với pháp nhân giám hộ cần đáp ứng năng lực pháp luật dân sự phù hợp. Cụ thể pháp nhân phải đăng ký hoạt động theo quy định để phù hợp với việc giám hộ. Ví dụ: Trại trẻ, viện dưỡng lão,… phải đăng ký hoạt động, năng lực pháp luật phát sinh tại thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký. Bên cạnh điều kiện về năng lực pháp luật thì cần đáp ứng những điều kiện khác như: kinh tế, cơ sở vật chất, nhân lực,…
Khi nào phát sinh việc giám hộ khi thừa kế
Câu hỏi: Xin chào Trung tâm Di chúc Việt Nam. Tôi là Chu Quốc T, hiện nay sinh sống ở Lạng Sơn. Gia đình có 04 anh chị em, tôi là anh cả trong nhà. Khi cha mẹ mất có để lại thửa đất chia đều cho ca 04 người. Em thứ trong nhà là anh Chu Minh H có bệnh bẩm sinh, ảnh hưởng đến nhận thức. Vậy trường hợp của em trai tôi khi thừa kế di sản có cần người giám hộ không?
Với vấn đề trên, Trung tâm Di chúc Việt Nam xin trả lời như sau:
Việc giám hộ khi thừa kế xảy ra khi người thừa kế thuộc các trường hợp chưa có hoặc bị hạn chế năng lực hành vi. Đây là những trường hợp người thừa kế cần người khác thay mặt quản lý di sản, bảo vệ quyền lợi giúp. Căn cứ theo cách giải thích về giám hộ theo BLDS 2015, việc giám hộ khi thừa kế phát sinh trong một số trường hợp sau:
Người thừa kế chưa thành niên
Theo quy định tại Điều 22 BLDS 2015, người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi. Trường hợp này người thừa kế chưa hình thành đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Lúc này người thừa kế chưa thể tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với di sản. Do đó, đối với trường hợp người chưa phát sinh năng lực hành vi dân sự cần người giám hộ thay mặt quản lý di sản.
Người thừa kế mất năng lực hành vi dân sự
Điều 22, 23 BLDS 2015 giải thích về việc mất hoàn toàn hoặc một phần năng lực hành vi dân sự. Theo đó, những người không thể nhận thức hoặc làm chủ hành vi của mình thì bị tuyên là mất năng lực hành vi dân sự. Trường hợp này người thừa kế không thể tự tiếp nhận, quản lý hay định đoạt, sử dụng di sản. Do đó, việc quản lý di sản và các giao dịch liên quan sẽ do người giám hộ thực hiện.
Người thừa kế bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
Căn cứ Điều 24 BLDS 2015 quy định các trường hợp bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Theo đó, khi Toà tuyên hạn chế năng lực hành vi thì đồng thời quyết định người đại diện và phạm vi đại diện cho người bị tuyên.
Khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ số 0963.673.969 (Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến Thừa kế, Di chúc.
Thủ tục thừa kế có người giám hộ
Thủ tục thừa kế trong trường hợp có người giám hộ có một vài điểm khác biệt. Dựa trên quy định về giám hộ tại BLDS 2015, thủ tục thừa kế được thực hiện như sau:
- Xác định người thừa kế thuộc trường hợp cần người giám hộ. Các trường hợp cần người giám hộ được quy định tại các điều 21, 22, 23, 24 BLDS 2015.
- Xác định người giám hộ theo quy định pháp luật. Cá nhân, pháp nhân giám hộ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo BLDS 2015. Người giám hộ có thể được chỉ định theo di chúc theo ý chí người để lại di sản. Bên cạnh đó, người giám hộ có thể xác định theo thoả thuận của những người liên quan hoặc do cơ quan có thẩm quyền chỉ định theo pháp luật.
- Thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định. Đối với trường hợp có người giám hộ, ngoài các tài liệu cần phải có như: Giấy chứng tử; Di chúc;… thì cần có văn bản công nhận việc giám hộ. Các thủ tục sau đó như công chứng, niêm yết thực hiện theo quy định pháp luật thông thường.
- Chuyển giao quyền quản lý di sản. Người giám hộ nhận bàn giao và quản lý, bảo quản di sản sau khi hoàn tất các thủ tục. Thời điểm người thừa kế có đủ năng lực hành vi dân sự, người giám hộ thực hiện bàn giao lại di sản.
Khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ số 0963.673.969 (Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến Thừa kế, Di chúc.
Cử người giám hộ đúng quy định
Câu hỏi: Xin chào Trung tâm Di chúc Việt Nam. Tôi là Hoàng Lý H, sống tại Nghệ An. Cha mẹ tôi mất có di chúc để lại toàn bộ tài sản cho cháu, chắt trong nhà. Gia đình anh chị tôi có 01 con là cháu Hoàng Minh T, tháng 7 vừa rồi cháu vừa tròn 13 tuổi. Tuy nhiên, cha mẹ cháu đã bị kết án về hành vi đánh bạc, hiện đang chấp hành án phạt tù 05 năm. Vậy cháu T có cần người giám hộ khi thừa kế di sản không? Người giám hộ của cháu T xác định như thế nào?
Với vấn đề trên, Trung tâm Di chúc Việt Nam xin trả lời như sau:
Việc cử người giám hộ được quy định chặt chẽ tại các Điều 52 đến Điều 54 BLDS 2015. Việc cử người giám hộ sẽ do các cơ quan có thẩm quyền quyết định. Bên cạnh đó, còn có những trường hợp đương nhiên trở thành người giám hộ.
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên theo điểm a, b khoản 1 Điều 47 BLDS được xác định theo mức độ quan hệ ruột thịt. Cụ thể sẽ ưu tiên những người trong gia đình như anh chị em ruột. Tiếp đến sẽ ưu tiên ông bà nội ngoại, những người ngày có thể thoả thuận cử ra một số người để giám hộ. Cuối cùng là bác, cô, chú, cậu, dì ruột sẽ được xác định là người giám hộ.
Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Theo Điều 53 BLDS 2015, người giám hộ trong trường hợp này được xác định như sau:
- Vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi thì người còn lại là người giám hộ;
- Cả cha và mẹ hoặc một người mất năng lực hành vi nhưng người còn lại không đủ điều kiện giám hộ thì người giám hộ xác định theo thứ tự từ con cả đến con út. Người con nào đủ điều kiện giám hộ sẽ được ưu tiên trở thành người giám hộ;
- Người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc những người này đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Cử, chỉ định người giám hộ
Ngoài những trường hợp người giám hộ đường nhiên nêu trên, Điều 54 quy định về việc cử, chỉ định người giám hộ. Theo đó, Uỷ ban nhân dân xã nơi người được giám hộ cư trú có trách nhiệm cử người giám hộ. Trường hợp có tranh chấp thì người giám hộ sẽ do Toà án chỉ định. Ngoài ra còn một số lưu ý khi cử, chỉ định người giám hộ, cụ thể:
- Người được giám hộ đủ sáu tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của người đó;
- Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử;
- Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản với các nội dung: lý do cử người giám hộ; quyền, nghĩa vụ cụ thể; tình trạng di sản;…
Khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ số 0963.673.969 (Zalo) để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến Thừa kế, Di chúc.
Quyền của người giám hộ đối với di sản thừa kế
Pháp luật dân sự không quy định cụ thể về quyền của người giám hộ đối với di sản. Tại Điều 58, 59 BLDS 2015 có quy định về quyền của người giám hộ. Theo đó, trong trường hợp giám hộ đối với di sản, có thể hiểu người giám hộ có những quyền sau:
- Sử dụng di sản thừa kế hợp lý, trên cơ sở đảm bảo lợi ích của ngươi được giám hộ. Ví dụ dùng cho những nhu cầu cần thiết để chăm sóc người được giám hộ.
- Thanh toán các chi phí cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ. Ngoài ra cũng có quyền thanh toán các nghĩa vụ tài chính liên quan thay cho người thừa kế.
- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và các quyền khác. Điều này nhằm bảo vệ quyền đối với di sản của người thừa kế.
- Quản lý di sản thay người thừa kế. Theo đó người giám hộ được quản lý di sản như tài sản của mình, đảm bảo tính nguyên vẹn, giá trị của di sản. Việc quản lý được thực hiện trên cơ sở bảo vệ quyền lợi của người thừa kế. Với những giao dịch giá trị lớn như mua bán, chuyển nhượng,…thì phải có sự đồng ý của người được giám hộ. Lưu ý đối với trường hợp thừa kế có người giám hộ, các giao dịch liên quan đến di sản giữa người giám hộ và người được giám hộ đều bị coi là vô hiệu.
Liên hệ trung tâm di chúc Việt Nam
Luật sư tư vấn thừa kế.
Trung tâm di chúc Việt Nam là đơn vị trực thuộc Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách – Tổ chức hành nghề Luật sư uy tín, chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Trung tâm di chúc Việt Nam được thành lập với sứ mệnh hỗ trợ người dân trong lĩnh vực liên quan đến Thừa kế – Di chúc như sau:
- Tư vấn pháp luật thừa kế tài sản;
- Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo di chúc;
- Lưu trữ, công bố di chúc;
- Thẩm định, kiểm tra di chúc đã lập;
- Hỗ trợ khai nhận di sản thừa kế;
- Giải quyết các tranh chấp thừa kế đất đai;
- Giải quyết tranh chấp liên quan đến di chúc, thừa kế.
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý có chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm. Chúng tôi tự tin có thể giải đáp các thắc mắc, vấn đề của khách hàng. Khách hàng sẽ được bảo đảm tối đa quyền và lợi ích hợp pháp khi sử dụng dịch vụ Luật sư của Trung tâm di chúc. Chúng tôi có văn phòng tại các thành phố lớn như: Hà Nội, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh. Cùng với đó là đội ngũ Luật sư hỗ trợ khắp 63 tỉnh thành trên cả nước. Do đó chúng tôi có thể hỗ trợ khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời khi khách hàng có nhu cầu.
Liên hệ Luật sư
Hiện nay Trung tâm di chúc có thể cung cấp dịch vụ trên phạm vi toàn quốc. Chúng tôi rất hân hạnh khi được phục vụ, hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý cho khách hàng. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng các Dịch vụ của Trung tâm hoặc cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ qua một trong các phương thức sau:
- Làm việc trực tiếp tại trụ sở, chi nhánh của chúng tôi tại: Hà Nội, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 0963.673.969 (Zalo)
- Email : Trungtamdichuc@gmail.com
- Website: trungtamdichuc.com – luathungbach.vn
- Fanpage: Trung tâm di chúc Việt Nam